Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Mô tả thực trạng ứng sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 Astrazeneca ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được thược hiện trên 773 đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ 10/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ phản ứng tại chỗ sau tiêm mũi 1 là 24,58%, mũi 2 là 23,42%. Các phản ứng thường gặp là mệt mỏi (mũi 1: 52,26%, mũi 2: 16,56%), tăng cảm giác đau (mũi 1: 39,97 % và mũi 2: 15,39%), sốt dưới 38,5oC (mũi 1: 31,31%; mũi 2: 9,31%). Tỷ lệ xảy ra các phản ứng nguy hiểm rất thấp. Các phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid 1-9 Astrazeneca thường xảy ra từ 1 đến 24 giờ sau tiêm. Kết luận: Tỷ lệ phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid-19 Astrazeneca ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 tương đối cao, tuy nhiên chủ yếu là những phản ứng thông thường như sốt, đau mỏi người hay đau tại chỗ tiêm.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Mô tả thực trạng ứng sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 Astrazeneca ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được thược hiện trên 773 đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ 10/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ phản ứng tại chỗ sau tiêm mũi 1 là 24,58%, mũi 2 là 23,42%. Các phản ứng thường gặp là mệt mỏi (mũi 1: 52,26%, mũi 2: 16,56%), tăng cảm giác đau (mũi 1: 39,97 % và mũi 2: 15,39%), sốt dưới 38,5oC (mũi 1: 31,31%; mũi 2: 9,31%). Tỷ lệ xảy ra các phản ứng nguy hiểm rất thấp. Các phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid 1-9 Astrazeneca thường xảy ra từ 1 đến 24 giờ sau tiêm. Kết luận: Tỷ lệ phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid-19 Astrazeneca ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 tương đối cao, tuy nhiên chủ yếu là những phản ứng thông thường như sốt, đau mỏi người hay đau tại chỗ tiêm.
Tạp chí Y học cộng đồng
Nghiên cứu thực hiện trên 119 trẻ 6-23 tháng tuổi. Mục tiêu: Đánh giá cải thiện khẩu phần của trẻ 6-23 tháng tuổi được bổ sung bột đa vi chất Bibomix sau điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Phương pháp: Can thiệp có đối chứng. Kết quả: Sau 6 tháng bổ sung Bibomix, đáp ứng khẩu phần của trẻ tăng lên. Các chất dinh dưỡng tăng thêm sau can thiệp so với trước can thiệp ở nhóm được bổ sung Bibomix so với nhóm chứng: Năng lượng là 31,8 ± 100,7 Kcal và 11,0 ± 98,1 Kcal (tương ứng); protid động vật là 3,4 ± 4,6g và 0,2 ± 4,6g (tương ứng); Glucid là 1,1 ± 13,9g và -4,5 ± 10,8g (tương ứng), Canxi là 97,2 ± 1,5mg và -16,0 ± 155,2mg (tương ứng); Kẽm là 0,2 ± 0,8mg và -0,2 ± 0,8mg (tương ứng); Vitamin C là 8,7 ± 17,8mg và -1,8 ± 16,9mg (tương ứng); Vitamin B2 là 0,17 ± 0,2mg và -0,01 ± 0,2mg (tương ứng); Vitamin D là -0,7 ± 3,9μg và -0,9 ± 3,1μg (tương ứng); khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các so sánh.
Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Thị Thu Loan, Tống Thị Thảo, Nguyễn Hoàng Mai Anh, Vũ Thị Hoài Giang, Vương Nguyệt Hà, Doãn Văn Huấn, Hứa Thị Linh, Chu Thúy Quỳnh, Đàm Thảo Vân, Nguyễn Thị Thịnh, Nguyễn Hữu Thắng
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học cộng đồng
Tạp chí nghiên cứu y học
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Tạp chí Y học Việt Nam
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|