Trần Ngọc Ánh, Trần Thị Diễm Quỳnh, Trần Linh Thảo, Nguyễn Thị Thanh Nga, Bùi Thanh Hải, Phạm Thị Hạ, Phạm Hùng Mạnh, Đoàn Thị Trang, Lê Thị Thảo Linh, Đỗ Thị Thanh Toàn, Đinh Thái Sơn, Phạm Quang Thái, Phan Thanh Hải, Lê Xuân Hưng
Tạp chí Y học cộng đồng
Mục tiêu: Để tìm hiểu thực trạng sử dụng thiết bị giải trí điện tử khi ăn trẻ dưới 6 tuổi tại Việt Nam năm 2021 trong bối cảnh đại dịch COVID-19, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Thực trạng sử dụng thiết bị giải trí điện tử khi ăn của trẻ dưới 6 tuổi tại Việt Nam năm 2021 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 306 người chăm sóc chính cho trẻ trong từ tháng 01/06/2021 đến tháng 31/08/2021. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thu thập bằng bộ câu hỏi trực tuyến qua phần mềm KoboToolbox được chia sẻ trên 1 số hội nhóm Facebook. Kết quả: Có 69,61% trẻ em dưới 6 tuổi sử dụng thiết bị giải trí điện tử trong bữa ăn, hầu hết trẻ sử dụng thiết bị điện tử trong suốt quá trình ăn trong đó trẻ nam chiếm 73,30%, trẻ nữ chiếm 59,30%. Về tần suất sử dụng thiết bị điện tử khi ăn của trẻ, có 49,77% trẻ thường xuyên sử dụng thiết bị điện tử khi ăn; 37,56% trẻ thỉnh thoảng sử dụng; 9,39% trẻ em luôn luôn sử dụng trong các bữa ăn và chỉ có 3,29% trẻ hiếm khi sử dụng thiết bị điện tử khi ăn.Trẻ nam có nguy cơ sử dụng cao gấp 2,36 lần trẻ nữ, kết quả này có ý nghĩa thống kê với OR=2,36 và 95%CI=1,38-4,05. Kết luận: Trong thời gian giãn cách xã hội do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tỷ lệ trẻ sử dụng thiết bị giải trí điện tử khi ăn ở mức cao. Do vậy cha mẹ hoặc người chăm sóc chính cho trẻ cần hạn chế sử dụng màn hình cho con mình trong bữa ăn để ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe cho trẻ.
Tạp chí Y học cộng đồng
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 151 người nội trợ chính có độ tuổi từ 18 - 60 đại diện cho 151 hộ gia đình tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Trong đó, 75 hộ gia đình có người mắc ung thư và 76 hộ gia đình không có người mắc ung thư. Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh, từ đó phân tích một số yếu tố liên quan về kiến thức bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh giữa 2 nhóm hộ gia đình trên. Tại hai nhóm nghiên cứu trên đối tượng có ung thư và không mắc ung thư, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt về kiến thức giữa hai nhóm khá rõ rệt và có ý nghĩa thống kê (p< 0,05)
Tạp chí Y học cộng đồng
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định bộ câu hỏi tìm kiếm và sử dụng thông tin y tế của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi, được xây dựng dựa theo 2 bảng câu hỏi của Chen là PSM (bộ câu hỏi tìm kiếm trợ giúp học tập trực tuyến) và OIMH (bộ câu hỏi giải quyết vấn đề trong y học). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 301 bà mẹ tại 3 trung tâm tiêm chủng tại Hà Nội năm 2020. Kết quả: Kết quả số tin cậy các câu hỏi giao động từ 0,62 đến 0,86, đủ điều kiện giữ lại trong bộ câu hỏi; KMO đạt 0,81 và Barlett’s test có mức ý nghĩa thống kê nhỏ (p
Tạp chí Y học cộng đồng
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện qua khảo sát trực tuyến trên 409 sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả khả năng đáp ứng của sinh viên đối với thay đổi phương thức dạy và học trong bối cảnh COVID – 19 và đánh giá của sinh viên về các phương pháp đó. Kết quả cho thấy hầu hết các sinh viên trường Đại học Y Hà Nội đều có khả năng đáp ứng với sự thay đổi phương thức học tập trong thời gian đại dịch COVID – 19 diễn ra, sự thích nghi của họ tuy không ở mức hoàn hảo nhưng sẽ được cải thiện trong thời gian tới. Sinh viên có những kỳ vọng vào việc kết hợp dạy/học trực tuyến vào hệ thống đào tạo sau này của nhà trường
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu Mô tả cắt ngang hồi cứu được thực hiện trên bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú ở Bệnh viện đa khoa Đống Đa với mục tiêu Mô tả cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến điều trị nội trú ở Bệnh viện đa
khoa Đống Đa năm 2017 - 2019. Kết quả cho thấy, trong 3 năm 2017 - 2019 các bệnh thuộc Chương I: Nhiễm khuẩn và ký sinh vật và Chương X Bệnh hô hấp đều có tỉ lệ khám cao, với các tỉ lệ lần lượt là Chương I: 29,7%; 11,5%, 20,1% và Chương X: 21,0%; 25,1% và 24,5%. Chương bệnh có tỷ lệ bệnh nhân đến khám ít trong các năm 2017 - 2019 là Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh, Chương XV: Chửa đẻ và sau đẻ với số lượt là 0 - 10 lượt. Các năm 2017 - 2019 bệnh Viêm phổi và Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp mắc cao hơn các bệnh khác, với các tỷ lệ theo năm 2017 - 2019 lần lượt là bệnh Viêm phổi: 6,6%; 8,2%; 8,5%
và Viêm phế quản và tiểu phế quản cấp: 5,3%; 5,8%; 5,7%. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp đưa ra chiến lược phù hợp cho Bệnh viện Đa khoa Đống Đa trong việc lập kế hoạch và chuẩn bị tốt hơn cho việc điều trị bệnh.
Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Anh Dũng, Đinh Thái Sơn, Vũ Việt Hà, Nguyễn Lân Hiếu, Đào Xuân Thành, Nguyễn Văn Dũng3, Lê Duy Long, Lê Xuân Quý, Lê Văn Cường, Lê Văn Sỹ, Lưu Ngọc Hoạt
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả hoạt động của mô hình Tele - ICU trong hỗ trợ từ xa chẩn đoán và xử trí bệnh nhân nặng giữa Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá. Nghiên cứu phân tích 4 ca lâm sàng đã được hội chẩn trong thời gian 1 tháng, đây là những bệnh nhân nặng phức tạp, nguyện vọng ban đầu của gia đình bệnh nhân là chuyển bệnh nhân đi các bệnh viện trung ương. Các cuộc hội chẩn từ xa thường xuyên giữa các thầy thuốc hồi sức cấp cứu thông qua hệ thống Tele - ICU đã giúp bệnh nhân được chẩn đoán kịp thời, tư vấn điều trị phù hợp hơn, theo dõi sát hơn bởi các bác sỹ có kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội góp phần đưa 4 bệnh nhân có diễn biến bệnh tích cực hơn mà không cần phải chuyển tuyến. Nghiên cứu này cho thấy việc hội chẩn từ xa thông qua hệ thống Tele - ICU giữa các thầy thuốc chuyên ngành hồi sức cấp cứu ở hai bệnh viện bước đầu mang lại kết quả tốt trong hỗ trợ chẩn đoán và xử trí tại chỗ bệnh nhân nặng.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Nguyễn Thị Thu Dung, Phạm Văn Dịu, Lưu Ngọc Minh, Nguyễn Đình Trọng, Trần Thị Nết, Nguyễn Văn Dương, Nguyễn Quang Huy, Đỗ Thị Thanh Toàn, Đinh Thái Sơn, Nguyễn Hương Thảo, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Văn Chấn, Đặng Thị Thương, Hoàng Thị Ngọc Anh, Lưu Ngọc Hoạt
Tạp chí Y học thực hành
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Nguyễn Thị Thu Dung, Phạm Văn Dịu, Lưu Ngọc Minh, Nguyễn Đình Trọng, Trần Thị Nết, Nguyễn Văn Dương, Nguyễn Quang Huy, Đỗ Thị Thanh Toàn, Đinh Thái Sơn, Nguyễn Hương Thảo, Nguyễn Thị Thu Trang, Hoàng Thị Ngọc Anh, Lưu Ngọc Hoạt
Tạp chí Nghiên cứu y học
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Trình Thị Mai Lê, Phạm Hải Thanh, Nguyễn Thị Hương Thảo, Đỗ Thị Thanh Toàn, Đinh Thái Sơn, Lưu Ngọc Hoạt, Nguyễn Thị Thu Hường, Phạm Thị Hồng Hạnh, Dương Thị Trang, Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Thu Hoài, Lê Thị Hoài Anh, Bùi Mai Thi, Lưu Ngọc Minh
Tạp chí Nghiên cứu y học
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Tạp chí Nghiên cứu y học
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Tạp chí Nghiên cứu y học
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Nguyễn Thị Thu Dung, Phạm Văn Dịu, Lưu Ngọc Minh, Nguyễn Đình Trọng, Trần Thị Nết, Nguyễn Văn Dương, Nguyễn Quang Huy, Đỗ Thị Thanh Toàn, Đinh Thái Sơn, Nguyễn Hương Thảo, Nguyễn Thị Thu Trang, Hoàng Thị Ngọc Anh, Lưu Ngọc Hoạt, Phạm Văn Bản
Tạp chí Nghiên cứu y học
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|