Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2023-2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 292 người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 trên 65 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Trong số 292 đối tượng tham gia nghiên cứu, nam giới chiếm 48,6% và nữ giới chiếm 51,4%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 73,7 ± 6,3 tuổi. - Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI: tỷ lệ thừa cân béo phì là 50,3%, bình thường là 43,2%, thiếu năng lượng trường diễn là 6,5%. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo MNA: tỷ lệ tình trạng dinh dưỡng bình thường là 39%, có nguy cơ suy dinh dưỡng là 44,9%, bị suy dinh dưỡng là 16,1%. Có 92,8% đối tượng nghiên cứu có VE/VM cao, trong đó tỷ lệ nữ giới có VE/VM cao (97,3%) cao hơn nam giới có VE/VM cao (88%). Có sự khác biệt giữa phân loại tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp MNA và phương pháp BMI. Nhóm đối tượng nghiên cứu mắc từ 3 bệnh kèm theo trở lên có nguy cơ thừa cân béo phì (theo phân loại BMI) gấp 3,5 lần so với nhóm mắc dưới 3 bệnh kèm theo (OR=3,5; 95%CI=1,9-6,7). Nhóm đối tượng nghiên cứu có VE/VM cao có nguy cơ thừa cân béo phì (theo phân loại BMI) gấp 4,8 lần so với nhóm có VE/VM bình thường (OR=4,8; 95%CI=1,6-24,5). Nhóm đối tượng nghiên cứu ≥ 80 tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo phân loại MNA) cao gấp 2,1 lần so với nhóm từ 65 đến dưới 80 tuổi (OR=2,1; 95%CI=1,1-4,1). Nhóm đối tượng nghiên cứu không tập thể dục có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo phân loại MNA) cao gấp 2,0 lần so với nhóm có tập thể dục (OR=2,0; 95%CI=1,1-3,6).
Mục tiêu: Mô tả tình thừa cân béo phì và một số đặc điểm xét nghiệm hoá sinh của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023-2024.
Phương pháp, đối tượng: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 251 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết quả: Nghiên cứu có tổng số 251 đối tượng, trong đó 49% là nam và 51% là nữ. Nhóm tuổi từ 60 – 69 chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,8%, sau đó là độ tuổi từ 70 trở lên chiếm 41,4%, đứng thứ 3 là nhóm tuổi từ 40-59 chiếm 14,1% và cuối cùng là độ tuổi dưới 40 chiếm 1,6%. Các bệnh lý kèm theo của đối tượng gặp nhiều nhất là cơ xương khớp với 36,3%, ngay sau đó là đái tháo đường là 30,7%, bệnh lý tiêu hoá với 25,1%, bệnh lý gan mật là 16.3%, bệnh hô hấp và thận tiết niệu lần lượt là 12,0% và 12,4%, cuối cùng là bệnh lý tim mạch là 11,6%. Đa số đối tượng nghiên cứu có tình trạng dinh dưỡng tiền béo phì (48,2%), tiếp sau đó là nhóm có tình trạng dinh dưỡng bình thường (29,9%). Tỷ lệ béo phì chiếm 21,9%, chủ yếu là béo phì độ I (21,1%), béo phì độ II chỉ chiếm 0,8%. Không có trường hợp đối tượng nào được ghi nhận là nhẹ cân. Có 76,9% người bệnh Glucose máu bình thường, đối với nam giới có tỷ lệ bình thường là 76,4%, nữ giới là 77,3%. Phần lớn, người bệnh đã kiểm soát được Triglyceride và Cholesterol tỷ lệ là 79,3% và 70,1%. Tần suất sử dụng thực phẩm: Người bệnh thường xuyên sử dụng thịt nhưng ít sử dụng cá, đậu đỗ trứng, sữa. Mối liên quan: Sinh sống ở nông thôn/miền núi có ít nguy cơ TCBP, chỉ bằng 0,4 lần so với các đối tượng ở thành phố (95% CI: 0,2 - 0,8). Những người tiêu thụ ít thức ăn chứa nhiều dầu mỡ có nguy cơ TCBP chỉ bằng 0,4 lần so với nhóm tiêu thụ nhiều đồ ăn này (95% CI: 0,1 - 0,9).
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và một số yếu tố liên quan tại một số huyện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp, đánh giá trên 360 cặp bà mẹ và trẻ dưới 5 tuổi tại 3 huyện Đắk Tô, Kon Plông và Tu Mơ Rông. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá chỉ số nhân trắc và sử dụng bộ câu hỏi về kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và các yếu tố kinh tế, xã hội của hộ gia đình. Các yếu tố liên quan thu thập thông qua bộ câu hỏi và đánh giá bằng các phân tích thống kê y học. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng tại 3 huyện khảo sát ở mức cao về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, với tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi là 40,3%, tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 24,2% và tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm là 2,8%. Các bà mẹ đa phần có kiến thức và thực hành tốt về dinh dưỡng trong giai đoạn mang thai và nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng chưa tốt về việc cho trẻ ăn dặm (chưa cho trẻ ăn đủ 5/8 nhóm thực phẩm và cần sử dụng dầu/mỡ trong chế độ ăn). Một số yếu tố liên quan với tình trạng suy dinh dưỡng được xác định bao gồm dân tộc, trình độ học vấn thấp của bà mẹ, gia đình đông con, gia đình gặp tình trạng thiếu lương thực nhiều tháng trong năm, gia đình có khoảng cách xa đến cơ sở y tế và bà mẹ có thực hành chưa tốt về việc cho trẻ ăn dặm. Kết luận: tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại các huyện nghiên cứu vẫn ở mức cao về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Chính quyền và các tổ chức liên quan cần chú ý tới các hoạt động giáo dục và hỗ trợ cho các gia đình nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại địa phương.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1000 học sinh từ 11 đến 14 tuổi nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của học sinh tại 2 trường trung học cơ sở (THCS) thành phố Hà Nội năm 2021-2022. Sử dụng phương pháp nhân trắc đánh giá TTDD theo chỉ số Z-Score chiều cao và BMI theo tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi và gầy còm lần lượt là 1,2% và 0,7% thấp hơn hẳn kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2019-2020; tuy nhiên tỷ lệ thừa cân béo phì (TC-BP) lại cao hơn hẳn với 38,4% trong đó thừa cân là 49,2% và béo phì 27,5%. Trường THCS Giảng Võ có tỷ lệ SDD thấp hơn và tỷ lệ thừa cân, béo phì lại cao hơn so với trường THCS Thạch Bàn. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ SDD gầy còm cũng như tỷ lệ thừa cân béo phì theo giới tính, theo trường và theo độ tuổi của học sinh (p<0,05). Do vậy, cần tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng và hướng dẫn xây dựng khẩu phần ăn hợp lý trong các trường học nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho học sinh lứa tuổi này.
Nghiên cứu “Thực trạng mắc COVID – 19 và tác động của COVID - 19 đến dinh dưỡng, lối sống và tinh thần của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2021-2022”, trong đó hai mục tiêu cụ thể bao gồm:
1. Mô tả thực trạng mắc COVID - 19 của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2021-2022.
2. Mô tả tác động của đại dịch COVID - 19 đến tần suất tiêu thụ một số thực phẩm, lối sống và tinh thần của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2021-2022.
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên đại học của Trường Đại học Y Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ mắc COVID - 19 của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội là 45,89%, trong đó nữ chiếm 47,62%, nam chiếm 39,47%. Chế độ dinh dưỡng tại giai đoạn bình thường mới lành mạnh hơn so với thời kỳ giãn cách do COVID - 19: Tăng tần suất tiêu thụ các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, gia cầm, cá, trứng, rau xanh, hoa quả cũng như giảm tần suất sử dụng rượu/bia. Có sự tăng thu nhập trung bình/tháng, tăng chi tiêu trung bình/tháng, số bữa ăn/ngày tăng, số bữa sáng/tuần tăng, giảm thói quen ăn vặt ở sinh viên trường Đại học Y Hà Nội. Số giờ ngủ trong ngày tại giai đoạn bình thường mới giảm so với thời kỳ giãn cách xã hội, cảm giác thoải mái sau khi ngủ dậy giảm, thời gian dành cho các hoạt động tĩnh tại giảm, thời gian học tăng, thời gian một ngày dành cho các hoạt động TDTT cường độ từ vừa phải đến nặng tăng.
Sinh viên y năm cuối là một trong những lực lượng nòng cốt đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ việc sinh viên chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tương lai. Vì vậy, tình trạng dinh dưỡng của nguồn nhân lực này là một vấn đề đáng để quan tâm và nghiên cứu. Mục tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng của sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023; mô tả kiến thức và thực hành dinh dưỡng của sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 575 sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023.
Kết quả nghiên cứu:
1. Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Y6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023
- Chiều cao trung bình sinh viên nam là 167,6 ± 6,2 (cm); Sinh viên nữ là 155,8 ± 5,1 (cm).
- Cân nặng trung bình sinh viên nam là 65,2 ± 11,2 (kg); Sinh viên nữ là 49,7 ± 6,8 (kg).
- Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn chung là 13,0%, trong đó ở sinh viên nữ là 20,0% có xu hướng cao hơn so với tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở sinh viên nam (4,0%).
- Tỷ lệ TCBP chung là 27,5%, tỷ lệ thừa cân, béo phì có xu hướng cao hơn ở sinh viên nam với 46,0% trong khi sinh viên nữ là 13,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01)
2. Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của sinh viên Y6 Trường Đại học Y Hà Nội
Về kiến thức dinh dưỡng:
Có 89% sinh viên Y6 có kiến thức “Đạt” về dinh dưỡng, trong đó kiến thức “đạt” về các chất dinh dưỡng là 78,6%, kiến thức “Đạt” về thừa cân, béo phì là 94,1%, kiến thức “đạt” về các bệnh mạn tính không lây là 83,7%.
Về thực hành dinh dưỡng:
- Thực hành về thói quen ăn uống: 77,2% sinh viên có thực hành về thói quen ăn uống tốt.
- Tần suất tiêu thụ thực phẩm: các loại phủ tạng động vật có tần suất tiêu thụ 1-2 lần/tuần cao nhất với 55,3%. Tần suất tiêu thụ bia, rượu vang, rượu mạnh hàng tuần (3-5 lần/tuần) chiếm tỉ lệ là 17,35%; 12,87% và 15,3%.
- Tỷ lệ sinh viên không có thói quen chấm hoặc cho thêm mắm muối vào đồ ăn và không ăn đêm chiếm tỷ lệ khá cao (72,5% và 77,7%).
- Thời gian hoạt động tĩnh tại trung bình của sinh viên nữ (899,6±455,2 phút/ngày) cao hơn so với sinh viên nam (832,1±307,5 phút/ngày).
Mục tiêu:
1. Mô tả nhu cầu tư vấn dinh dưỡng của bà mẹ có con dưới 2 tuổi đến tiêm chủng tại các Trạm y tế thành phố Từ Sơn, Bắc Ninh năm 2023.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới nhu cầu tư vấn dinh dưỡng của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tiêm chủng tại các Trạm y tế thành phố Từ Sơn, Bắc Ninh năm 2023.
Đối tượng: Các bà mẹ có con dưới 2 tuổi đưa trẻ đến tiêm chủng tại 6 trạm y tế thuộc thành phố Từ Sơn, Bắc Ninh.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 6/12 phường và thu thập số liệu bằng phiếu phát vấn tự điền từ tháng 10/2023 đến tháng 12/2023.
Cỡ mẫu: 220 bà mẹ.
Kết quả
1. Về nhu cầu TVDD: có 64,1% bà mẹ có nhu cầu TVDD cho trẻ.
2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu
- Nhóm những bà mẹ có TĐHV ≤ THPT có nhu cầu TVDD cho trẻ cao gấp 2,9 lần (95%CI: 1,4 – 5,8) so với nhóm có trình độ > THPT.
- Nhóm những đứa trẻ là con đầu lòng có bà mẹ có nhu cầu TVDD cho trẻ cao gấp 2,0 lần (95%CI: 1,1 - 3,8) so với nhóm những đứa trẻ là con thứ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Đề tài: “Thực trạng chương trình đào đạo Cử nhân Dinh dưỡng và phản hồi của người học tại một số trường đại học ở Việt Nam” được triển khai với hai mục tiêu nghiên cứu là: 1. Mô tả thực trạng chương trình đào tạo Cử nhân Dinh dưỡng tại một số trường đại học ở Việt Nam năm 2023. 2. Phân tích phản hồi của người học về chương trình đào tạo Cử nhân Dinh dưỡng tại một số trường đại học ở Việt Nam năm 2023. Đối tượng nghiên cứu là một số trường đại học đào tạo Cử nhân Dinh dưỡng tại Việt Nam và người học Cử nhân Dinh dưỡng. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Chương trình đào tạo Cử nhân Dinh dưỡng của các trường đại học trong nghiên cứu cơ bản đạt yêu cầu theo Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT về mục tiêu chương trình, chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra. Kết quả đánh giá trên 419 đối tượng người học Cử nhân Dinh dưỡng chính quy tại bốn trường đại học (215 sinh viên năm cuối và 204 sinh viên đã tốt nghiệp) về chương trình đào đạo: 22,9% người học đánh giá mức độ đáp ứng nhiều, rất nhiều; mức vừa phải là 61,8%; mức thấp là 15,5%. Về cơ sở vật chất có 41,5% người học đánh giá đáp ứng ở mức độ nhiều, rất nhiều; mức vừa phải là 49,2% và mức thấp là 9,3%. Về cơ sở thực hành, có 35,5% người học đánh giá mức độ đáp ứng nhiều, rất nhiều; mức vừa phải 54,,7%; mức thấp là 9,8%.Mong muốn sự điều chỉnh về chương trình đào tạo Cử nhân Dinh dưỡng của người học là: tăng thời gian học/học sâu các môn DDCS, định hướng cho sinh viên lựa chọn các lĩnh vực cụ thể (77,3%); tăng thời gian thực hành các môn chuyên ngành dinh dưỡng (71,8%); định hướng kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên trước khi ra trường (68,7%); học thêm nhiều môn về y học, bệnh lý (54,9%) và có giáo trình học tập đồng bộ giữa các cơ sở đào tạo (51,3%).
Mục tiêu:Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM năm 2023. Mô tả khẩu phần ăn của trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM năm 2023. Đối tượng: trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM năm 2023. Phương pháp nghiên cứa: mô tả cắt ngang 243 trẻ. Kết quả: tỷ lệ cao nhất với 32.9%, tiếp đến là tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 32.5% và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng gầy còm thấp nhất với 14.8%. Nhóm trẻ 36-47 tháng có tỷ lệ SDD nhẹ cân và thấp còi cao nhất trong các nhóm tuổi, với tỷ lệ SDD thấp còi là 39.5% và SDD nhẹ cân là 41.9%.
Mục tiêu: Nghiên cứu có mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng người bệnh xơ gan tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2023-2024.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 182 người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại Trung tâm Tiêu hóa – Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 4/2023 đến tháng 6/2024. Chẩn đoán suy dinh dưỡng theo BMI, SGA và tiêu chuẩn GLIM. Nghiên cứu kết hợp theo dõi dọc trên 182 người bệnh xơ gan điều trị tại Trung tâm Tiêu hóa - Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai, đánh giá thực trạng nuôi dưỡng vào ngày thứ 2 và ngày thứ 5 kể từ khi nhập viện. Mức độ đạt nhu cầu năng lượng được sử dụng theo tiêu chuẩn của ESPEN khi năng lượng trong khẩu phần ăn ³ 30 kcal/kg/ngày.
Kết quả: Người bệnh chủ yếu thuộc nhóm 40-59 tuổi với 68,7%, giới nam 92,3%, phân loại Child-pugh B và C với 86,8%, xơ gan còn bù 78,6%. Theo BMI, có 29 người bệnh suy dinh dưỡng, chiếm tỉ lệ 15,9%, trong đó 15 người CED-A, 6 người CED-B và chỉ 8 người CED-C. Theo SGA, chủ yếu người bệnh có SGA-B với 50,5%, tiếp theo là SGA-A với 42,3%, thấp nhất là SGA-C 7,1%. Theo phân loại GLIM, tỉ lệ người bệnh suy dinh dưỡng là 37,4%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, phân loại child-pugh, mức độ xơ gan và tình trạng dinh dưỡng theo GLIM. Kết luận:. Khi vào viện 76,4% người bệnh được nuôi dưỡng qua đường miệng. Giá trị trung bình năng lượng khẩu phần của đối tượng nghiên cứu ở ngày thứ 2 là 1359,5 ± 311,3 kcal/ngày, tăng lên ở ngày thứ 5 là 1509,9 ± 291,7 kcal/ngày. Tỷ lệ người bệnh đạt đủ nhu cầu năng lượng và protein ngày thứ 2 lần lượt là 17,6% và 51,1%. Tăng ở ngày thứ 5 lần lượt là 31,95 và 73,6% (p <0,001). Tỷ lệ người bệnh sử dụng suất ăn bệnh viện ở ngày thứ 2 là 57,7%, tăng lên 66,5% ở ngày thứ 5.
Kết luận: Tỉ lệ người bệnh xơ gan có suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn GLIM là 37,4% và không có mối liên quan với tuổi, giới, phân loại child-pugh, mức độ xơ gan. Tỷ lệ người bệnh đạt đủ nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng còn thấp.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 – 2024. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 người bệnh suy tim từ 18 đến 60 tuổi điều trị nội trú tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu: Nhóm tuổi phổ biến là 40 – 60 tuổi (85,5%), nam giới chiếm đa số với tỷ lệ 68,2%. Về chỉ số nhân trắc, BMI (Body Mass Index) trung bình của nam là 24,1 ± 4,0, BMI của nữ là 21,5 ± 3,0, tỷ số vòng eo/vòng mông của nam (0,92 ± 0,06) cao hơn nữ (0,86 ± 0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể BMI, nghiên cứu cho thấy có 8,2% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn, 25,4% thừa cân – béo phì. Theo bộ công cụ đánh giá tổng thể chủ quan SGA (Subjective Global Assessment), tỷ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng là 47,3%. Người bệnh có yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, không tập thể dục có nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) cao hơn nhóm người bệnh không có yếu tố nguy cơ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh suy tim có nguy cơ SDD khá cao. Bên cạnh yếu tố bệnh lý còn có nhiều yếu tố về lối sống ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim.
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của tiếp viên hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 243 tiếp viên hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của 243 TVHK trong độ tuổi từ 18-59 tuổi, với độ tuổi trung bình là 35,9 8,8, trong đó nam giới chiếm 31,7%. Đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu này có cân nặng trung bình ở nam là 71,6 5,8 kg, ở nữ là 55,8 4,9 kg. Chiều cao trung bình của nam là 173,8 4,6 cm, nữ giới là 163,5 3,8 cm; BMI trung bình của nam giới là 23,8 1,5, cửa nữ giới là 20,9 1,7. Vòng eo trung bình của nam giới là 83,6 4,9, của nữ giới là 75,8 4,8. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) chung là 4,5% (nam chiếm 0,0% thấp hơn so với nữ là 4,5%. Tỷ lệ thừa cân chung là 6,6%, trong đó nam chiếm 5,8% cao hơn so với nữ là 0,8 %. Tỷ lệ béo phì chung là 0,4 % (nam chiếm 0,0% thấp hơn so với nữ là 0,6%. Tỷ lệ béo phì chung (theo phần trăm mỡ cơ thể) là 11,9%, nhóm 30 – 39 tuổi có tỉ lệ cao nhất là 3,7%, tiếp theo nhóm 50 – 59 tuổi là 3,3%, nhóm 40 – 49 tuổi là 2,9%, thấp nhất là nhóm 20 – 29 tuổi chiếm 2,1% (p = 0,002).
Kết luận: Đa số đối tượng nghiên cứu có tình trạng dinh dưỡng bình thường, tỷ lệ TVHK có tỷ lệ thừa cân béo phì theo BMI và theo % mỡ cơ thể chiếm tỷ lệ thấp.
Nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2023” được tiến hành với 02 mục tiêu:
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2023.
Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh phẫu thuật ung thư dạ dày tại Bệnh viện K năm 2023.
Đối tượng: Người bệnh được chẩn đoán xác định ung thư dạ dày có chỉ định phẫu thuật cắt dạ dày.
PPNC: Nghiên cứu cắt ngang
Kết quả: Nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại bệnh viện K cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn và suy dinh dưỡng (SDD) đều gia tăng sau phẫu thuật, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tình trạng giảm cân và giảm sức mạnh cơ bắp cũng nghiêm trọng hơn sau phẫu thuật, với nhiều người bệnh giảm từ 2,6 kg trở lên. Thời gian nằm viện của người bệnh thiếu năng lượng trường diễn dài hơn so với nhóm còn lại. Các yếu tố như giới tính, bệnh đồng mắc, loại phẫu thuật và triệu chứng nôn/buồn nôn có liên quan đến tình trạng dinh dưỡng xấu của người bệnh.
Xác định chỉ số đường huyết của sản phẩm dinh dưỡng Suppro Cerna. Người trường thành khỏe mạnh, Nghiên cứu bán thực nghiệm. Chỉ số đường huyết của sản phẩm dinh dưỡng Suppro Cerna là 27
1. Mục tiêu:
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai năm 2023-2024.
- Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai năm 2023-2024.
2. Đối tượng: Trẻ dưới 5 tuổi thuộc xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai và mẹ/người chăm sóc chính của trẻ dưới 5 tuổi
3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
4, Kết quả chính:
4.1.Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Bản Vược
Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Bản Vược, huyện Bát Xát còn khá cao, trong đó tỷ lệ SDD thể thấp còi, nhẹ cân, gày còm và thừa cân-béo phì lần lượt là 24,4%, 13,7%; 3,3%; 2%.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
- Các yếu tố liên quan đến SDD thể thấp còi: Trẻ có cân nặng sơ sinh thấp, mẹ làm nông nghiệp, kinh tế thuộc hộ nghèo/cận nghèo, bú mẹ sau 1 giờ, cai sữa trước 18 tháng, ăn bổ sung trước 6 tháng, không ăn đa dạng thực phẩm.
- Các yếu tố liên quan đến SDD thể nhẹ cân: cân nặng sơ sinh thấp, mẹ làm nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình nghèo/cận nghèo, bú mẹ sau 1 giờ, không ăn đa dạng thực phẩm.
- Các yếu tố liên quan đến SDD thể gày còm: kinh tế hộ gia đình nghèo/cận nghèo.
Mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2023 - 2024. 2. Mô tả chế độ nuôi dưỡng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2023 - 2024.
Đối tượng: Người bệnh từ 20 đến 65 tuổi lần đầu được chẩn đoán xác định lao phổi và điều trị tại khoa Lao hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung ương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 135 người bệnh.
Kết quả chính: Tỉ lệ người bệnh lao phổi suy dinh dưỡng tại khoa Lao hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung ương theo phân loại BMI là 34,1%, theo phân loại chu vi vòng cánh tay là 35,6%, theo phân loại albumin là 49,5%. Tỉ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng theo SGA là 76,3%. Hầu hết người bệnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, protein, vitamin và các khoáng chất khác.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thực hành nuôi dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng trẻ từ 6 đến 23 tháng tuổi đến tiêm chủng tại Trung tâm tiêm chủng chất lượng cao Chương Mỹ năm 2023. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 259 trẻ 6 – 23 tháng tuổi. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu là 13,1% nhẹ cân; 20,1% thấp còi và 4,2% gầy còm. Cụ thể ở thể SDD nhẹ cân thì có 10,8% SDD mức độ vừa, 2,3% SDD mức độ nặng; SDD thấp còi mức độ vừa là 13,5%, SDD thấp còi mức độ nặng là 6,6%; SDD gầy còm mức độ vừa là 2,3%, SDD gầy còm mức độ nặng là 1,9%. Tỷ lệ SDD theo giới tính nam và nữ lần lượt là SDD nhẹ cân là 15,7% và 10,1%; SDD gầy còm là 5,7% và 2,5%, SDD thấp còi là 20,0% và 20,2%. Tỷ lệ SDD theo nơi sinh sống (thành thị và nông thôn), tương ứng với tỷ lệ SDD nhẹ cân là 15,6% và 12,6%; SDD thấp còi là 26,7% và 18,7% và SDD gầy còm là 4,4% và 4,2%. Trẻ sinh thường có khả năng SDD nhẹ cân gấp 2,6 lần so với trẻ sinh mổ (95%CI: 1,0-6,4, p<0,05). Trẻ có bà mẹ ăn kiêng khi mang thai có khả năng SDD nhẹ cân gấp 3,6 lần bà mẹ không ăn kiêng khi mang thai (95%CI: 1,3-10,2); SDD thấp còi cao gấp 4,1 lần bà mẹ không ăn kiêng khi mang thai (95%CI: 1,5-11,3) với p<0,05. Trẻ có bà mẹ ăn kiêng khi trong thời gian cho con bú khả năng SDD nhẹ cân gấp 2,7 lần bà mẹ không ăn kiêng khi trong thời kì cho con bú (95%Cl: 1,0-7,1 nguy cơ sinh con SDD gầy còm cao gấp 18,1 lần nhóm bà mẹ không ăn kiêng trong thời kì cho con bú (95%Cl: 2,5-130,7) với p<0,05. Nhóm trẻ không bú SMHT trong 6 tháng đầu có nguy cơ SDD nhẹ cân bằng 0,4 lần (95%CI: 0,2 – 0,8) so với nhóm có bú SMHT trong 6 tháng đầu.
Mục tiêu
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2023-2024
2. Mô tả chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư phổi phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2023-2024.
Đối tượng
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh độ tuổi từ 20 đến 65 được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học ung thư phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất đơn thuần và chưa từng điều trị phương pháp khác: xạ trị, phẫu thuật... Người bệnh được giải thích đầy đủ và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh trong tình trạng cấp cứu, huyết động không ổn định, không đứng vững trên bàn cân hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của đo chiều cao của người trưởng thành.
Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2023.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội I và Khoa Nội tổng hợp theo yêu cầu Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính cho một tỷ lệ:
n=Z_(1-α/2)^2 (p(1-p))/d^2
Trong đó:
n : Cỡ mẫu nghiên cứu cần có
α : Mức ý nghĩa thống kê. Lấy giá trị α = 0,05
Z(1-/2) = 1,96 (với giá trị α = 0,05, độ tin cậy 95%)
p: Tỉ lệ người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV có suy dinh dưỡng theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Thái và cộng sự6 là 80.2% (p = 0,802 thì (1-p) = 0,198).
d: Sai số cho phép lấy d=0,06
Cỡ mẫu tính được làm tròn là : 170 BN.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
Kết quả
1. Tình trạng dinh dưỡng theo nhân trắc
Kết quả phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI cho thấy tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn với cả 2 ngưỡng phân loại là như nhau, là 48,8% chung cho cả 2 giới, trong đó ở nam cao hơn nữ (lần lượt là 51,9% và 39%).
Theo phân loại PG-SGA, số người không có nguy cơ dinh dưỡng (PG-SGA mức độ A) chỉ chiếm 4,1%, suy dinh dưỡng mức độ vừa (PG-SGA mức độ B) chiếm đa số với 62,4% và suy dinh dưỡng nặng chiếm 33,5%.
Nồng độ Albumin huyết thanh ở nhóm PG-SGA C là 29,4 ± 4,2 g/l; ở nhóm PG-SGA B là 37,1 ± 76 g/l; và nhóm PG-SGA A là 43,7±3,2 g/l (p=0,001). Nồng độ Hemoglobin máu ở nhóm PG-SGA A là 130,4 ±9,9 g/l và nhóm PG-SGA C là 103,8 ±17,2 g/l (p =0,000).
Chỉ số toàn trạng ECOG
Điểm ECOG trung bình là 1.21 ± 0.73. Đối tượng có điểm ECOG=1 chiếm tỉ lệ cao nhất 64,1%, thấp nhất là điểm ECOG=3, phản ánh người bệnh chỉ có khả năng tự chăm sóc hạn chế, nằm trên giường hoặc ghế hơn 50% số giờ thức.
2. Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu.
Có 40,6% người bệnh ho ít, 25,9% ho nhiều và chỉ có 5,3% người bệnh ho rất nhiều. Hầu hết người bệnh không gặp triệu chứng ho ra máu (89,4%). Có 67,1% số người bệnh có khó thở mức độ ít và 2,9% người bệnh có khó thở rất nhiều. Gần một nửa số người bệnh có triệu chứng đau ngực (46,5%), 38,2% người bệnh có đau ở các vị trí khác và 21,2% người bệnh phải sử dụng thuốc giảm đau.
Tỷ lệ người bệnh rụng tóc mức độ ít là 47,1%, nhiều là 14,1% và rất nhiều là 2,4%. Tỷ lệ người bệnh viêm miệng và lưỡi mức độ ít là 14,7%. Tỷ lệ người bệnh bị khó nuốt mức độ ít là 21,8%, nhiều là 5,9% và rất nhiều là 0,6%.
Về vấn đề triệu chứng ho, khó thở có điểm cao nhất lần lượt là: 36,1 ± 28,9 và 29,0 ± 23,0. Điểm triệu chứng đau ngực là 23,5 ± 29,2 và đau ở vị trí khác 18,8 ± 27,4 . Ho ra máu có điểm thấp nhất là 4,3 ± 13,4.
Tác dụng phụ rụng tóc có điểm cao nhất 27,5 ± 25,2 . Khó nuốt và ngứa tay, bàn chân có điểm gần như nhau lần lượt là 11,8 ± 20,6 và 11,4 ± 18,5. Viêm miệng và lưỡi có điểm thấp nhất 6,5 ± 15,1.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên cử nhân Dinh dưỡng và cử nhân Y tế công cộng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2023.
Đối tượng: Sinh viên ngành cử nhân Dinh dưỡng và cử nhân Y tế công cộng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang
Kết quả: Tỉ lệ SV ở mức CED và TCBP còn cao, lần lượt là 24% và 20%. Tỉ lệ SV có tình trạng dinh dưỡng ở mức bình thường phân loại theo BMI là 56%. Giá trị trung bình BMI của đối tượng nghiên cứu là 21,8 ± 4,7 kg/m2, nằm trong giới hạn bình thường theo phân loại của WHO năm 2000. Giá trị trung bình phần trăm mỡ cơ thể của đối tượng nghiên cứu là 24,8 ± 8,4%, ở SV nam là 19,6 ± 7,0 % và SV nữ là 27,7 ± 7,9 %. Một số yếu tố có liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của SV: giới tính, ngành học, nơi ở hiện tại, mức độ HĐTL, thời gian tĩnh tại.
This study aims to assess the nutritional status and actual diet of heart failureat the Cardiology Center of E Hospital in 2023-2024. This is a cross-sectional study conducted on 110 in patients with heart failure at the Cardiology Center of E Hospital, aged from 18 to 65. Research variables included age, gender, and education level serum albumin, and NYHA heart failure classification; and nutritional status assessed through BMI and SGA. Results 49.1% of patients were at mild to moderate risk of malnutrition (SGA–B), and 8.2% were at severe risk of malnutrition (SGA–C), while 42.7% were not at risk of malnutrition (SGA–A). The prevalence of underweight patients was 20%, overweight patients was 21.8%, and obesity was 7.3%, according to BMI classification. The proportion of heart failure patients meeting the recommended energy reached 74.5%; glucid reached 89.1%; protein reached 64.5%; lipid reached 69.1%.
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ mà là một cơ thể đang lớn lên và phát triển. Dinh dưỡng lại là cửa sổ cơ hội và lập trình sức khỏe cho trẻ do không chỉ ảnh hưởng tại thời điểm can thiệp mà còn có thể gây ảnh hưởng suốt đời trong nhiều khía cạnh khác nhau. Việc thiếu hay thừa dinh dưỡng có thể mang lại những mối nguy hại cho sức khỏe. Dinh dưỡng hợp lý trong giai đoạn đầu đời tạo nền tảng cho sự phát triển trí não, tăng cường miễn dịch và phát triển khỏe mạnh lâu dài.
Dinh dưỡng trong từng giai đoạn có những tác động đến sự phát triển của một đứa trẻ từ trong giai đoạn bào thai cho đến khi trưởng thành1. Những giai đoạn quan trọng quyết định đến sự phát triển của mỗi con người là giai đoạn bào thai, trẻ dưới 2 tuổi. Trong giai đoạn này trẻ có nhu cầu rất lớn về dinh dưỡng cần thiết giúp trẻ tăng trưởng phát triển về thể chất và dần hoàn thiện chức năng các cơ quan, bộ phận. Việc nuôi dưỡng trẻ thời kỳ này đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến tương lai của đứa trẻ sau này. Nếu được chăm sóc và nuôi dưỡng đầy đủ thì trẻ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Ngược lại, nếu trẻ không được nuôi dưỡng hợp lý và đúng cách có thể dẫn đến suy dinh dưỡng (SDD) và nhiều bệnh tật liên quan.
Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội1. Mọi lứa tuổi đều có nguy cơ suy dinh dưỡng nhưng thường gặp nhất là ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là nhóm trẻ trong giai đoạn dưới 24 tháng tuổi.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả khẩu phần ăn thực tế ở người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 103 người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ tại Khoa Nội thận – Lọc máu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI là 9,7%; tỷ lệ suy dinh dưỡng theo SGA-DMS là 69,9%; tỷ lệ người bệnh có albumin huyết thanh thấp là 17,8%. Năng lượng tiêu thụ trung bình là 1257±294,5 kcal/ngày. Lượng protein ăn vào trung bình là 57,9±21,5 g/ngày. Tỷ lệ chất sinh năng lượng P:L:G là 18,4%:20,8%:60,8% và phần lớn năng lượng được cung cấp là từ Glucid. Tỷ lệ protein động vật/protein tổng số là 57,2% và lipid thực vật/lipid tổng số là 32,3%. Tỷ lệ Canxi/Phốt pho là 0,4. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ bị rối loạn dinh dưỡng khá cao, khẩu phần ăn thực tế chưa đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và một số chất dinh dưỡng. Vì vậy, cần phối hợp và theo dõi thường xuyên hơn tình trạng dinh dưỡng, tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh.
Nghiên cứu thực hiện trên người bệnh cao tuổi mắc COPD với 02 mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, Sarcopenia của người bệnh cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM năm 2023 - 2024 và Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng, Sarcopenia của người bệnh cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM năm 2023 - 2024. Với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 251 người bệnh cao tuổi mắc COPD tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM ghi nhận kết quả:
- Tỷ lệ sarcopenia theo AWGS 2019: 59,8%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo GLIM: 53,8%
- Tỷ lệ hội chứng suy dinh dưỡng – sarcopenia: 47,0%
Các yếu tố liên quan được tìm thấy trong nghiên cứu:
- Các yếu tố liên quan đến tình trạng sarcopenia gồm: tuổi, khối khoáng xương, góc Pha và tình trạng hút thuốc lá.
- Các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng gồm: tuổi, khối khoáng xương, năng lượng chuyển hoá cơ bản/ cân nặng và góc Pha.
- Các yếu tố liên quan đến hội chứng suy dinh dưỡng – sarcopenia gồm: tuổi, khối khoáng xương, năng lượng chuyển hoá cơ bản/ cân nặng và góc Pha.
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng, chức năng khoang miệng và nhận xét một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Tuyết Thái, Hà Nội năm 2023. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, phương pháp chọn mẫu toàn bộ đối tượng là người cao tuổi đang được chăm sóc toàn thời gian tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Tuyết Thái. Thực tế thu thập được 100 đối tượng nghiên cứu. Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng là bình thường, có nguy cơ SDD và bị SDD theo MNA lần lượt là 20,0%, 47,0% và 33,0%. Tỷ lệ SDD và không SDD theo chu vi vòng bụng chân (CC) lần lượt là 70,0% và 30,0%. Chức năng khoang miệng là bình thường, kém, rất kém theo bộ công cụ OHAT lần lượt là 65,0%, 32,0% và 3,0%. Nhóm có độ tuổi ≥ 75 có nguy cơ bị SDD theo MNA cao gấp 3,6 lần (95%CI: 1,2 – 10,5) so với nhóm < 75 tuổi. Nhóm đối tượng sử dụng > 3 thuốc mỗi ngày có nguy cơ có chức năng khoang miệng theo OHAT là kém và rất kém cao gấp 3,1 lần (95%CI: 1,1 - 8,8) so với nhóm dùng ≤ 3 thuốc, con số này ở nhóm có so với nhóm không sa sút trí tuệ là 3,7 lần (95%CI: 1,3 – 10,9).
|