Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh của cán bộ trạm y tế thuộc huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên, 2022.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh của đối tượng nghiên cứu trên
Đối tượng nghiên cứu: Các cán bộ y tế trực tiếp tham gia hoạt động tiêm chủng tại trạm y tế của tất cả 12 xã miền núi huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu:
1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
- Cỡ mẫu: Toàn bộ các cán bộ y tế trực tiếp tham gia hoạt động tiêm chủng tại trạm y tế 12 xã thuộc huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn toàn bộ các cán bộ y tế trực tiếp tham gia hoạt động tiêm chủng tại 12 trạm y tế xã, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
3. Biến số nghiên cứu
Nhóm biến số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu:
Thông tin về cán bộ y tế: Giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, thâm niên công tác trong lĩnh vực tiêm chủng.
Biến số mục tiêu 1:
- Nhóm biến số về kiến thức của cán bộ y tế về bệnh viêm gan B:
Nguyên nhân gây bệnh VGB, đường lây truyền, khả năng điều trị, hậu quả của bệnh VGB, ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, cách dự phòng.
- Nhóm biến số về kiến thức của cán bộ y tế về tiêm vắc xin VGBSS:
Lợi ích của tiêm vắc xin VGBSS, thời gian tiêm, các trường hợp hoãn tiêm, phản ứng sau tiêm có thể gặp phải.
Biến số mục tiêu 2:
Nhóm biến số về thái độ của cán bộ y tế đối với tiêm vắc xin VGBSS: Thái độ khi thực hiện tiêm vắc xin VGBSS, thái độ với tiêm chủng tại trạm, tại nhà, đánh giá về mức độ cần thiết của tiêm chủng, mức độ an toàn của tiêm chủng, mức độ hiệu quả của tiêm chủng và sự đồng thuận đối với chương trình tiêm vắc xin VGBSS.
Chi tiết biến số được trình bày tại phụ lục 1.
Chi tiết bộ công cụ được trình bày tại phụ lục 2.
Chi tiết thang điểm đánh giá kiến thức của cán bộ y tế về bệnh VGB và
vắc xin VGBSS được trình bày tại phụ lục 3.
4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
- Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn (phụ lục 2). Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên 10 cán bộ y tế xã trực tiếp tham gia hoạt động tiêm chủng tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trước khi điều tra chính thức.
- Có 3 điều tra viên được tập huấn nghiên cứu này bao gồm: Mục tiêu, phương pháp thu thập số liệu, nội dung bộ câu hỏi phỏng vấn, kế hoạch thu thập số liệu, danh sách đối tượng được chọn cho nghiên cứu và cách ghi chép số liệu thu thập.
- Giám sát viên là cán bộ khoa Dịch tễ- Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương đã có kinh nghiệm tham gia các nghiên cứu định lượng và được tập huấn về nghiên cứu này, bao gồm: Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, bộ câu hỏi phỏng vấn, kế hoạch thu thập số liệu, danh sách đối tượng được chọn cho nghiên cứu, danh sách điều tra viên, cách giám sát và thu thập số liệu tại thực địa. Giám sát viên rà soát chất lượng phiếu và kiểm tra ngẫu nhiên 10% đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp tại trạm y tế về kiến thức của cán bộ y tế về bệnh VGB và về tiêm vắc xin VGBSS, phỏng vấn gián tiếp thông qua phát phiếu phỏng vấn tự điền về thái độ của cán bộ y tế về tiêm vắc xin VGBSS.
5. Sai số và biện pháp hạn chế sai số
5.1. Sai số
Nghiên cứu có thể gặp phải sai số hệ thống. Cụ thể là sai số nhớ lại, sai số trong quá trình nhập, quản lý và phân tích số liệu. Sai số nhớ lại về kiến thức của cán bộ y tế trong quá trình phỏng vấn.
5.2. Biện pháp hạn chế sai số
Để khống chế sai số trong nghiên cứu, đặc biệt là sai số nhớ lại, sai số nhập liệu, quản lý và phân tích số liệu, cũng như sai sót trong quá trình phỏng vấn cán bộ y tế, bạn có thể thực hiện những biện pháp sau:
- Tập huấn điều tra viên (ĐTV) về các quy trình và phương pháp làm việc chính xác để giảm thiểu sai số nhớ lại.
- Xây dựng bộ câu hỏi nghiên cứu chi tiết và rõ ràng, đồng thời cung cấp hướng dẫn chi tiết cho ĐTV để giảm thiểu sai sót trong quá trình nhập liệu.
- Sử dụng phần mềm và quản lý dữ liệu để tự động
1. Mô tả tỉ lệ hiện nhiễm HIV và sử dụng dịch vụ phòng chống HIV ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hải Phòng năm 2024.
2. Mô tả kết quả và thách thức của công tác phòng chống HIV/AIDS ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hải Phòng năm 2024.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng công tác quan trắc môi trường lao động tại Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh năm 2023.
2. Phân tích một số khó khăn, thách thức trong công tác quan trắc môi trường lao động tại Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh năm 2023 và đề xuất giải pháp.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm:
Người phụ trách công tác quan trắc môi trường lao động
Báo cáo quan trắc môi trường lao động
Hồ sơ vệ sinh lao động
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang, kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Kết quả chính:
Bệnh viện có thực hiện quan trắc môi trường lao động với tần suất 1 lần/năm, các kết quả quan trắc môi trường lao động đều nằm trong giới hạn cho phép tuy nhiên chưa thực hiện quan trắc đầy đủ các yếu tố có hại như: Formaldehyde, bức xạ tử ngoại (UV), thực hiện đánh giá tâm sinh lý lao động và Ec-gô-nô-my (mới được 01/03 nhóm yếu tố theo quy định), chưa thực hiện đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp.
Bệnh viện chưa thực hiện việc công khai kết quả quan trắc môi trường lao động cũng như chưa thực hiện công tác báo cáo với các đơn vị chức năng theo quy định
1. MỤC TIÊU:
(1). Đánh giá kết quả áp dụng chiến lược 2X trong hoạt động phát hiện chủ động bệnh Lao tại cộng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2023
(2). Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2023
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cán bộ phụ trách CTCLQG tại các đơn vị tuyến huyện, thành.
- Cán bộ y tế (CBYT) xã phụ trách CTCL của các xã, phường, thị trấn.
- Người dân được khám phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng từ tháng 05/2023 – 10/2023.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu định lượng được tiến hành tại cộng đồng người dân có nguy cơ mắc lao tại toàn bộ các xã thuộc các huyện được triển khai hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao bằng chiến lược 2X.
- Nghiên cứu định tính được tiến hành tại Bệnh viện Phổi, huyện Phú Bình và Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên, kết hợp trong chương trình khám phát hiện chủ động bệnh lao bằng chiến lược 2X năm 2023.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 03/2023 đến tháng 10/2024. Trong đó:
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Phương pháp nghiên cứu: kết hợp định lượng với định tính.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang định lượng:
+ Nghiên cứu tiến hành điều tra thực địa nhằm xác định thực trạng phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên năm 2023.
+ Nghiên cứu hồi cứu các số liệu sẵn có nhằm xác định thực trạng phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên từ năm 2020 - 2022.
- Nghiên cứu định tính: tiến hành nghiên cứu điều tra thực địa nhằm bổ sung, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng động tỉnh Thái Nguyên. Phỏng vấn sâu đối với cán bộ lãnh đạo của hệ thống y tế từ tỉnh đến huyện, cán bộ phụ trách CTCLQG tại các đơn vị tuyến huyện, thành; cán bộ y tế xã phụ trách CTCL của các xã, phường, thị trấn; người dân được khám phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng trong thời gian nghiên cứu.
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
2.3.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng:
- Cỡ mẫu đánh giá tình hình phát hiện bệnh lao chủ động theo chiến lược 2X tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2023: 43.139 người dân tham gia khám sàng lọc phát hiện bệnh lao bằng chiến lược 2X từ 2020-2023 tại các địa phương được lựa chọn thực hiện chương trình.
- Cỡ mẫu điều tra tình hình nhân lực tham gia hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng: 321 cán bộ y tế từ tuyến tỉnh, huyện, xã tham hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng giai đoạn 2020-2023.
2.3.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định tính:
Mẫu có chủ đích (thực hiện phỏng vấn thu thập thông tin đến khi đạt mục tiêu).
2.3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng: chọn mẫu toàn bộ (chọn toàn bộ các đối tượng thoả mãn nhu cầu nghiên cứu).
- Chọn mẫu cho nghiên cứu định tính: chọn mẫu chủ đích
+ Chọn huyện: chọn chủ đích 2 huyện triển khai hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng năm 2023 đó là huyện Phú Bình và huyện Phú Lương.
+ Chọn xã: toàn bộ 36 xã thuộc 2 huyện triển khai hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X tại cộng đồng năm 2023 (huyện Phú Bình 21 xã, huyện Phú Lương 15 xã).
2.3.2.4. Tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu:
Theo hướng dẫn lựa chọn hồ sơ đối tượng khám sàng lọc từ hướng dẫn triển khai chiến lược 2X của CTCLQG.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Những người sống tại khu vực mà chiến lược 2X triển khai
+ Nhóm nguy cơ cao:
• Người tiếp xúc gần với bệnh nhân lao: những người sống chung hoặc làm việc trong môi trường kín với bệnh nhân lao phổi (gia đình, nơi làm việc, nhà tù, bệnh viện).
• Người mắc các bệnh mạn tính hoặc suy giảm miễn dịch, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài.
+ Những người đồng ý tham gia nghiên cứu và cung cấp c
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than của 275 người lao động tại một công ty than tỉnh Quảng Ninh năm 2023. Số liệu được thu thập phỏng vấn trực tiếp người lao động và chụp phim Xquang để chẩn đoán bệnh bụi phổi than. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than là 10,9%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở nam giới là 11,4%. Không có nữ giới mắc bệnh bụi phổi than trong nghiên cứu. Nhóm tuổi từ 50 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc cao nhất là 20,3%. Tuổi trung bình mắc bệnh bụi phổi than 47,07 ± 5,93. Người lao động măc bệnh bụi phổi than có tuổi nghề > 26 năm chiếm tỷ lệ 50%. Thâm niên nghề càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các công ty than cần tổ chức khám phát hiện bệnh bụi phổi than cho người lao động khai thác than, nhất là nam giới, người có tuổi đời và tuổi nghề cao.
Nghiên cứu với mục đích cung cấp các bằng chứng khoa học về thực trạng tuân thủ điều trị Methadone của người bệnh, từ đó đưa ra kế hoạch triển khai một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, hạn chế việc tái sử dụng ma túy của người bệnh tại Cơ sở điều trị Methadone Kim Thành năm 2023.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 86 người bệnh đang điều trị tại Cơ sở Methadone Kim Thành với thời gian điều trị từ 3 tháng trở lên. Tuân thủ điều trị được đánh giá theo Quyết định 3140/ QĐ- BYT ngày 30/08/2010.
Tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị là 76,7%. Lý do người bệnh bỏ liều chủ yếu là bận công việc (57,1%), quên (14,2%), bị ốm (11,9%), chưa đóng tiền (9,5%), khó khăn trong đi lại (4,8%), lý do khác chiếm 2,4%. Trong quá trình điều trị, người bệnh nhận được sự hỗ trợ chủ yếu từ người thân trong gia đình (97,7%) và cán bộ y tế (90,7%).
Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh là 76,7%. Để thực hiện tuân thủ điều trị tốt, người bệnh cần có sự hỗ trợ từ nhiều phía, trong đó quan trọng nhất là sự hỗ trợ của người thân trong gia đình và cán bộ y tế.
I. Mục tiêu đề tài:
1. Mô tả tác động của đại dịch COVID-19 lên sức khoẻ tâm thần và áp lực công việc của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tác động của đại dịch COVID-19 lên sức khoẻ tâm thần và áp lực công việc của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương năm 2022.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng: Nhân viên y tế đang làm việc tại Trung tâm Y tế huyện Bình Giang và 16 Trạm Y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện Bình Giang.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Chọn mẫu toàn bộ
III. Kết quả
1. Tác động của đại dịch Covid - 19 lên sức khoẻ tâm thần của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương năm 2022: Kết quả nghiên cứu cho thấy 29,4% đối tượng có vấn đề sức khoẻ tâm thần được quan tâm, 2,7% được chẩn đoán có tình trạng căng thẳng, 1,4% có sức khoẻ tâm thần ảnh hưởng lâu dài trong nhiều năm. Điểm trung bình của “Sự ám ảnh” về COVID-19 là cao nhất (9,02±3,49), tiếp theo là “Sự lảng tránh” (6,43±3,51) và “Phản ứng thái quá” (5,23±3,07). Các nhân viên y tế là nam giới, điều dưỡng, làm việc tại Trung tâm Y tế cơ sở 1 (Khối điều trị), có bệnh nền, sống cùng với gia đình, trang bị bảo hộ mức độ trung bình hoặc thiếu hụt thì có nguy cơ bị các vấn đề sức khoẻ tâm thần cao hơn các đối tượng khác.
2. Tác động của đại dịch Covid - 19 áp lực công việc của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương năm 2022: 67,2% đối tượng có áp lực công việc ở mức độ trung bình, 3,4% NVYT có áp lực công việc ở mức độ cao. Điểm trung bình của “Kiệt sức tinh thần” là cao nhất (2,05±1,35), tiếp theo là “Thái độ tiêu cực” (1,46±1,15) và “Thành tích cá nhân” (3,83±1,30). Các nhân viên y tế là nữ giới, trực COVID-19, tuổi nghề >20 năm, cung cấp trang bị bảo hộ mức độ thiếu hụt thì có nguy cơ bị áp lực công việc cao hơn các đối tượng khác.
Mục tiêu: xác định tỷ lệ và phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 316 lượt vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế tham gia phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật Gây mê hồi sức bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2022. Kết quả: 100% lượt vệ sinh tay ngoại khoa sử dụng xà phòng khử khuẩn. Tỷ lệ tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa là 61,7%; tỷ lệ tuân thủ bước 1 đánh kẽ móng tay là 93,0%; tuân thủ bước 2 rửa tay lần 1 là 74,7%; tuân thủ bước 3 rửa tay lần 2 là 66,2% và tuân thủ bước 4 làm khô tay là 98,1%.So với lượt vệ sinh tay ngoại khoa của phẫu thuật cấp cứu khả năng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của phẫu thuật mổ phiên cao gấp 3,0 lần; lượt vệ sinh của bác sĩ gây mênhân viên y tế phụ mổ có khả năng tuân thủ cao gấp 2,2 lần so với nhân viên phụ trách dụng cụ, mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các yếu tố bao gồm: nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn, thâm niên công tác, buổi giám sát, cách thức phẫu thuật không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ tuân thủ lượt vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa là 61,7%. Bệnh viện cần có các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y tế đặc biệt đối với nhân viên tham gia phẫu thuật cấp cứu, dụng cụ viên.
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 329 nhân viên y tế trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ năm 2022 nhằm xác định tỷ lệ và phân tích một số yếu tố liên quan đến ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến sức khỏe tâm thần và hậu COVID-19 ở nhân viên y tế. Kết quả cho thấy 33,4% nhân viên y tế có các vấn đề sức khỏe tâm thần trong đó: 2,8% có vấn đề sức khỏe tâm thần cần quan tâm; 3,3% chẩn đoán có căng thẳng; 17,3% bị ảnh hưởng trầm trọng bởi tình trạng căng thẳng. Có 85,7% nhân viên y tế mắc COVID-19, trong đó tỷ lệ tái nhiễm là 17,7%. Có 69,6% nhân viên y tế có các triệu chứng hậu COVID-19. Các triệu chứng hậu COVID-19 phổ biến là gặp vấn đề về nhận thức (trí nhớ, khả năng tập trung:42,3%); mệt mỏi (41,2%); gặp khó khăn trong giấc ngủ (38,8%); đau cơ, đau khớp (36,9%); ho (35%); đau đầu (33,0%); rụng tóc (26,9%). Các yếu tố dân tộc, mức độ bệnh khi mắc COVID-19, trình độ chuyên môn, nhóm tuổi nghề có mối liên quan đến các vấn đề sức khỏe tâm thần ở nhân viên y tế. Các yếu tố giới tính nữ, mức độ bệnh khi mắc COVID-19, sử dụng thuốc kháng vi rút, vị trí công tác có mối liên quan đến hậu COVID-19 ở nhân viên y tế.
Mục tiêu: xác định tỷ lệ phản ứng thông thường sau tiêm mũi 3 vắc xin phòng bệnh COVID-19 và phân tích một số yếu tố liên quan của người dân được tiêm chủng tại điểm tiêm chủng Trường Đại học Y Hà Nội năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thực hiện trên 721 đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 10/2023. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ phản ứng sau tiêm mũi 3 là 60,9%, trong đó tỷ lệ phản ứng sau tiêm liều bổ sung là 57,8%, và sau tiêm liều nhắc lại là 64,0%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các phản ứng thông thường sau tiêm thường gặp là các phản ứng tại chỗ tiêm (45,8%), mệt mỏi (24,3%), sốt (16,2%), tăng cảm giác đau (15,3%). Sau tiêm liều bổ sung, các phản ứng tại chỗ (43,6%); mệt mỏi (20,8%), sốt (14,2%) và tăng cảm giác đau (13,3%). Sau tiêm liều nhắc lại, phản ứng tại chỗ cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (47,9%), tiếp đến là mệt mỏi (27,7%), sốt (18,3%) và tăng cảm giác đau (17,2%). Các phản ứng sau tiêm chủ yếu xuất hiện trong vòng từ 1 đến 24 giờ và thường mất đi trong khoảng 24 giờ. Các phản ứng sau tiêm phổ biến ở các nhóm tuổi trẻ hơn, một số nhóm nghề nghiệp, nhóm có tiền sử phản ứng sau tiêm các mũi tiêm trước đó và nhóm có tiền sử bệnh mạn tính ở những người liều nhắc lại (p<0,05). Giới tính, tiền sử dị ứng, bệnh dị ứng và loại vắc xin đã tiêm liều cơ bản không có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ phản ứng sau tiêm mũi 3 vắc xin phòng bệnh COVID-19. Kết luận: Tỷ lệ phản ứng sau tiêm mũi 3 vắc xin Comirnaty (Pfizer) là phổ biến, tuy nhiên hều hết là các phản ứng nhẹ và trung bình và thường tự mất đi trong 24 giờ. Các yếu tố nhóm tuổi, nghề nghiệp, tiền sử bệnh tật ở người trẻ tuổi tiêm liều nhắc lại và tiền sử dị ứng các mũi tiêm trước có mối liên quan có ý nghĩa thông kế với phản ứng sau tiêm mũi 3, liều bổ sung và liều nhắc lại, vì vậy cần chú ý khai thác kỹ tiền sử trong khám sàng lọc trước khi quyết định tiêm chủng.
Tạp chí Y học Việt Nam
Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi tổng dung tích phổi (TLC) ở 869 đối tượng nghiên cứu là những người tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc, đã được chụp phim xquang phổi theo tiêu chuẩn ILO để chẩn đoán bụi phổi silic. Sau đó các đối tượng được đo chức năng hô hấp và đo tổng dung tích phổi (TLC). Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm TLC là 10,5% (91/869); có mối liên quan chặt chẽ giữa mắc bụi phổi silic đám mờ lớn với suy giảm TLC (p0,05); Có mối liên quan chặt chẽ giữa các mức độ giảm chỉ số FVC với giảm TLC trong phân tích đơn biến và đa biến (p
Nguyễn Ngọc Anh, Định Thị Lam, Trần Thị Phương Thảo, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh Thảo, Phạm Thị Quân, Tạ Thị Kim Nhung, Phan Thị Mai Hương, Nguyễn Quốc Doanh, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Quỳnh
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng công việc và khả năng sẵn sàng ứng phó với dịch COVID-19 của nhân viên y tế. Nghiên cứu được tiến hành trên 225 nhân viên y tế làm việc tại Bệnh viện Đống Đa, Hà Nội có tuổi nghề tối thiểu 2 năm, thời gian nghiên cứ từ tháng 5/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả cho thấy phần lớn đối tượng phải làm thêm giờ (56%), tăng khối lượng công việc (55,1%), căng thẳng khi làm việc (56,4%), hầu hết đối tượng tham gia nghiên cứu sẵn sàng và tự tin tham gia chăm sóc và điều trị bệnh nhân COVID-19 (lần lượt là: 92,0% và 93,3%) và đa số mong muốn được hỗ trợ trang thiết bị bảo hộ cá nhân (85,3%), tài chính (84,0%) và chuyên môn (76,4%).
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1383 người dân trên 18 tuổi tại 15 tỉnh thành trên cả nước nhằm đánh giá ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến vấn đề sức khoẻ tâm thần của người dân bằng khảo sát trực tuyến. Kết quả cho thấy, số lượng đối tượng bị ảnh hưởng tâm lý bởi COVID-19 chiếm phần lớn (69%). Giới tính nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn nam, trình độ học vấn càng cao thì bị ảnh hưởng càng nhiều. Trong đó, chủ yếu là những tác động vừa và nhỏ, tỉ lệ người có triệu chứng tâm thần nặng như: mất ngủ, khó thở, buồn nôn... khi nghĩ tới COVID-19 là khá thấp. Kết quả này giúp tạo tiền đề thúc đẩy xây dựng thêm các nghiên cứu về sức khoẻ tâm thần của người dân trong đại dịch để đề ra những biện pháp can thiệp đúng đắn và kịp thời để cải thiện các vấn đề sức khoẻ tâm thần của người dân
Tạp chí Y học Việt Nam
Một nghiên cứu cắt ngang nhằm đánh giá tác động của đại dịch Covid 19 đối với sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế vào năm 2021. Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố liên quan đến tác động của Covid-19 đối với sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế. Phỏng vấn trực tiếp được thực hiện để thu thập dữ liệu từ 470 đối tượng là nhân viên y tế tại các bệnh viện khác nhau trên địa bàn Hà Nội. Tác động của Thang đo sự kiện - Đã sửa đổi được sử dụng để phân tích tác động của đại dịch COVID 19 đến sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế trong thời gian nghiên cứu. Kết quả của cuộc nghiên cứu cho thấy 9,8% đối tượng đang có
vấn đề về tâm thần cần được quan tâm, trong khi
23,2% nhân viên y tế đang bị tâm thần lâu dài và
1,5% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán là bị căng
thẳng. Điểm trung bình của “Phản ứng thái quá” đối
với Covid-19 là cao nhất (12,5 ± 9,1), tiếp theo là
“Lảng tránh” (5,0 ± 4,8) và “Chênh vênh” (4,1 ± 4 ,
1). Nhân viên y tế là nữ tiếp xúc trực tiếp với bệnh
nhân, nữ nhân viên y tế có trình độ học vấn thấp, tiếp
xúc trực tiếp với bệnh nhân và các nhân viên khác và
làm việc nhiều giờ, có nguy cơ bị các vấn đề tâm thần
cao hơn những người khác. Tiêm phòng sẽ giúp giảm
nguy cơ mắc các vấn đề tâm thần đó
Nguyễn Quốc Doanh, Dương Thị Thu Trà, Nguyễn Hương Giang, Vũ Kim Duy, Nguyễn Thanh Thảo, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Thị Quân, Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Liên Hương
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 đối với sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế dự phòng. Nghiên cứu cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và thang đo tác động quy mô sự kiện(IES-R) trên 455 nhân viên y tế từ các trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) ở 4 tỉnh trong đại dịch COVID-19 vào năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy 45,93% đối tượng có vấn đề sức khỏe tâm thần cần được quan tâm, 8,8% có ảnh hưởng sức khỏe tâm thần lâu dài trong nhiều năm, và 2,8% được chẩn đoán mắc trạng thái căng thẳng. Điểm trung bình của “Ám ảnh” về COVID 19 là cao nhất (11,34 ± 6,67), tiếp theo là “Tránh” (7,35 ± 5,79) và “Phản ứng thái quá” (6,86 ± 5,20). Cán bộ, nhân viên y tế làm việc tại khoa phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm thường tránh mắc bệnh hơn các nhân viên làm công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Nhân viên nữ có nguy cơ bị ám ảnh, né tránh và mắc bệnh thái quá cao hơn nam giới.
Nguyễn Thị Quỳnh, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Thị Quân, Phan Thị Mai Hương, Nguyễn Quốc Doanh, Tạ Thị Kim Nhung, Lương Mai Anh, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Liên Hương
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả tác động của đại dịch COVID-19 đến sức khỏe tâm thần của cán bộ y tế một số tỉnh thành Việt Nam năm 2021. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn theo bộ câu hỏi trên 1603 cán bộ y tế tại Hà Nội, Thái Bình, Đà Nẵng và Quảng Nam. Kết quả cho thấy hầu hết đối tượng nghiên cứu phơi nhiễm với COVID-19 hàng ngày (83,5%) và đã được đào tạo về COVID-19 trong năm 2021 (95,8%). 27,3% đối tượng nghiên cứu có rối loạn về sức khỏe tâm thần, trong đó cao nhất là Đà Nẵng (34,9%), tiếp đến là Hà Nội (28,9%), Quảng Nam (22,6%) và Thái Bình (22,2%). Giới nữ, độ tuổi từ 40 đến 49 và phơi nhiễm với COVID-19 hàng ngày là những yếu tố làm tăng tỷ lệ rối loạn sức khỏe tâm thần ở nhân viên y tế
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi Silic tại tỉnh Hải Dương và Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2019-2020. Nhóm có bệnh gồm 205 đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi Silic và nhóm so sánh với 200 người không bị mắc căn bệnh trên. Kết quả cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hút thuốc và nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic (OR=1,84; 95%CI:1,24-2,75, p = 0.003). Ngoài ra, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,026 giữa nồng độ TNF-α trong máu của nhóm có bệnh (21,5 pg/mL) và nhóm so sánh (13,7 pg/mL). Nghiên cứu đã sử dụng đường cong ROC để xác định điểm cắt (0,505 pg/mL) và tính độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm TNF-α trong chẩn đoán căn bệnh này. Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, tuổi nghề và kiểu gen, alen TNF-α với nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic.
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nhân viên y tế có kiến thức và thực hành tốt về phòng, chống dịch COVID-19 sẽ góp phần quan trọng vào việc khống chế dịch COVID-19 lây lan. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tỉ lệ nhân viên y tế tại Việt Nam có kiến thức và thực hành đúng về phòng, chống dịch COVID-19 và một số yếu tố liên quan, năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 21.413 nhân viên y tế trực tiếp tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở y tế trên cả nước theo phương pháp ném bóng tuyết. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức và thực hành đúng phòng, chống dịch COVID-19 lần lượt là 84,4% và 71,4%. Nhân viên y tế nữ, trẻ tuổi, có thâm niên công tác ≥ 10 năm và có nguy cơ tiếp xúc với COVID-19 thì có kiến thức về phòng, chống COVID-19 tốt hơn. Nhân viên y tế có thâm niên công tác ≥ 10 năm và có nguy cơ tiếp xúc với COVID-19 thì có thực hành về phòng, chống COVID-19 tốt hơn (p < 0,05)
Tạp chí Y học Việt Nam
Bệnh bụi phổi silic cho đến hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, người bệnh thường vào viện điều trị bởi những ảnh hưởng của bệnh lên cơ quan hô hấp với các triệu chứng không khác biệt so với các bệnh hô hấp thông thường khác. Nhằm giúp cho các bác sỹ lâm sàng có những nhìn nhận về bụi phổi silic một
cách rõ ràng hơn, từ đó giúp cho hướng chẩn đoán
bệnh sớm, một nghiên cứu hồi cứu mô tả các triệu
chứng lâm sàng thu nhận được ở 103 bệnh nhân bụi
phổi silic được điều trị tại Bệnh viện Phổi trung ương
năm 2019-2020. Kết quả cho thấy: 98% bệnh nhân
bụi phổi silic điều trị tại Bệnh viện Phổi trung ương là
nam giới; 33,7% lao động khai thác vàng; 25,5%khai
thác đá. Khó thở là triệu chứng cơ năng thường gặp
nhất (98,8%). Triệu chứng thực thể: Rì rào phế nang
giảm chiếm 91,2%, rale nổ là 75,7%, rale ẩm là
73,8%. Cần khai thác tiền sử nghề nghiệp để có thể
chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic tại các cơ sở điều
trị bệnh hô hấp. Cần thực hiện giám sát phát hiện và quản lý bệnh nhân bụi phổi silic suốt đời theo hướng
dẫn của ngành y tế.
|