Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2023-2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 292 người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 trên 65 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Trong số 292 đối tượng tham gia nghiên cứu, nam giới chiếm 48,6% và nữ giới chiếm 51,4%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 73,7 ± 6,3 tuổi. - Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI: tỷ lệ thừa cân béo phì là 50,3%, bình thường là 43,2%, thiếu năng lượng trường diễn là 6,5%. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo MNA: tỷ lệ tình trạng dinh dưỡng bình thường là 39%, có nguy cơ suy dinh dưỡng là 44,9%, bị suy dinh dưỡng là 16,1%. Có 92,8% đối tượng nghiên cứu có VE/VM cao, trong đó tỷ lệ nữ giới có VE/VM cao (97,3%) cao hơn nam giới có VE/VM cao (88%). Có sự khác biệt giữa phân loại tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp MNA và phương pháp BMI. Nhóm đối tượng nghiên cứu mắc từ 3 bệnh kèm theo trở lên có nguy cơ thừa cân béo phì (theo phân loại BMI) gấp 3,5 lần so với nhóm mắc dưới 3 bệnh kèm theo (OR=3,5; 95%CI=1,9-6,7). Nhóm đối tượng nghiên cứu có VE/VM cao có nguy cơ thừa cân béo phì (theo phân loại BMI) gấp 4,8 lần so với nhóm có VE/VM bình thường (OR=4,8; 95%CI=1,6-24,5). Nhóm đối tượng nghiên cứu ≥ 80 tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo phân loại MNA) cao gấp 2,1 lần so với nhóm từ 65 đến dưới 80 tuổi (OR=2,1; 95%CI=1,1-4,1). Nhóm đối tượng nghiên cứu không tập thể dục có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo phân loại MNA) cao gấp 2,0 lần so với nhóm có tập thể dục (OR=2,0; 95%CI=1,1-3,6).
Mục tiêu: Mô tả tình thừa cân béo phì và một số đặc điểm xét nghiệm hoá sinh của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023-2024.
Phương pháp, đối tượng: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 251 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết quả: Nghiên cứu có tổng số 251 đối tượng, trong đó 49% là nam và 51% là nữ. Nhóm tuổi từ 60 – 69 chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,8%, sau đó là độ tuổi từ 70 trở lên chiếm 41,4%, đứng thứ 3 là nhóm tuổi từ 40-59 chiếm 14,1% và cuối cùng là độ tuổi dưới 40 chiếm 1,6%. Các bệnh lý kèm theo của đối tượng gặp nhiều nhất là cơ xương khớp với 36,3%, ngay sau đó là đái tháo đường là 30,7%, bệnh lý tiêu hoá với 25,1%, bệnh lý gan mật là 16.3%, bệnh hô hấp và thận tiết niệu lần lượt là 12,0% và 12,4%, cuối cùng là bệnh lý tim mạch là 11,6%. Đa số đối tượng nghiên cứu có tình trạng dinh dưỡng tiền béo phì (48,2%), tiếp sau đó là nhóm có tình trạng dinh dưỡng bình thường (29,9%). Tỷ lệ béo phì chiếm 21,9%, chủ yếu là béo phì độ I (21,1%), béo phì độ II chỉ chiếm 0,8%. Không có trường hợp đối tượng nào được ghi nhận là nhẹ cân. Có 76,9% người bệnh Glucose máu bình thường, đối với nam giới có tỷ lệ bình thường là 76,4%, nữ giới là 77,3%. Phần lớn, người bệnh đã kiểm soát được Triglyceride và Cholesterol tỷ lệ là 79,3% và 70,1%. Tần suất sử dụng thực phẩm: Người bệnh thường xuyên sử dụng thịt nhưng ít sử dụng cá, đậu đỗ trứng, sữa. Mối liên quan: Sinh sống ở nông thôn/miền núi có ít nguy cơ TCBP, chỉ bằng 0,4 lần so với các đối tượng ở thành phố (95% CI: 0,2 - 0,8). Những người tiêu thụ ít thức ăn chứa nhiều dầu mỡ có nguy cơ TCBP chỉ bằng 0,4 lần so với nhóm tiêu thụ nhiều đồ ăn này (95% CI: 0,1 - 0,9).
1. Mục tiêu của nghiên cứu:
- Mô tả Thực trạng về nhân lực y tế tuyến xã tham gia phòng chống COVID-19 tại một số tỉnh trọng điểm trong năm 2021.
- Mô tả một số yếu tố liên quan đến mức độ lo lắng và hài lòng khi tham gia chống dịch COVID-19 của nhóm đối tượng trên.
2. Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ Trạm Y tế xã/phường/thị trấn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Đối tượng: Cán bộ Trạm Y tế xã/phường/thị trấn của 07 tỉnh/thành phố trọng điểm: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nghệ An, Đắc Lắc, Bình Dương, Kiên Giang.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn bộ câu hỏi
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: nghiên cứu này được sử dụng dữ liệu thứ cấp từ đề tài khoa học cấp Bộ Y tế “Đánh giá và dự báo nguồn nhân lực y tế ứng phó có hiệu quả với COVID-19 ở Việt Nam” của Trường Đại học Y Hà Nội với chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Lê Minh Giang được thực hiện ở 07 tỉnh/thành phố và 03 trường đại học trong cả nước.
- Áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn với các bước như sau:
+ Bước 1: Chọn tỉnh. Chọn chủ đích 07 tỉnh trọng điểm về tình hình chống dịch năm 2021 trong cả nước: Bình Dương, Kiên Giang, Đắk Lắk, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Nghệ An.
+ Bước 2: Chọn huyện. Tại mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 2 quận/huyện. Tại mỗi quận/huyện, chọn chủ đích Trung tâm y tế quận/huyện và Bệnh viên đa khoa huyện để tiến hành nghiên cứu.
- Tại mỗi TYT tuyến xã chọn ngẫu nhiên 05 nhân viên y tế tham gia vào nghiên cứu. Tổng 210 trường hợp tham gia vào nghiên cứu.
4. Kết quả
4.1. Thực trạng công tác phòng chống dịch COVID-19 ở tuyến xã tại một số tỉnh trọng điểm trong năm 2021
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tại tuyến xã được tập huấn về kiến thức, chẩn đoán, phân loại, xử trí, điều trị bệnh COVID-19 và phòng hộ cá nhân trước khi tham gia chống dịch năm 2021 chiếm tỷ lệ cao nhưng tỷ lệ đối tượng nghiên cứu được tập huấn lại chiếm tỷ lệ khá thấp vào năm 2022. Nhiệm vụ chính của nhân viên y tế tuyến xã chủ yếu liên quan đến lĩnh vực dự phòng. Trong quá trình tham gia chống dịch mức độ lo lắng nhiễm COVID-19 của nhân viên y tế trong năm 2021 chiếm tỷ lệ cao, sự lo lắng đã giảm dần vào năm 2022. Đa số nhân viên y tế đã được chẩn đoán mắc COVID-19 (99,4%), 96,3% nhân viên y tế mắc COVID-19 có triệu chứng, 35,8% có triệu chứng COVID-19 kéo dài, đa số nhân viên y tế đã được tiêm phòng vắc xin COVID-19 (56,7% đã được tiêm 02 mũi vắc xin).
4.2. Một số yếu tố liên quan đến mức độ lo lắng và hài lòng khi tham gia chống dịch COVID-19 của nhóm đối tượng trên.
Có sự liên quan giữa mức độ lo lắng với sự lo lắng về một số nội dung trong khi tham gia chống dịch giữa các nhóm tuổi. Có sự khác biệt giữa tỷ lệ lo lắng ở ĐTNC theo giới nữ cao hơn nam giới. Tỷ lệ lo lắng của ĐTNC nữ về khả năng bị nhiễm COVID-19, phơi nhiễm với các trường hợp bị COVID-19 mà không biết, dịch bệnh COVID-19 không được kiểm soát cao hơn khoảng 4 lần so với nam giới.
Có sự liên quan giữa mức độ hài lòng khi tham gia chống dịch giữa các nhóm tuổi. Mức độ hải lòng về hỗ trợ tài chính sau khi tham gia chống dịch và mức độ quan tâm/hỗ trợ của cơ quan địa phương nơi đến chống dịch ở ĐTNC nữ cao hơn ở nam.
Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng về nhân lực y tế tuyến huyện tham gia điều trị và chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại một số tỉnh năm 2021
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến mức độ lo lắng và hài lòng của nhóm đối tượng nghiên cứu trên
Đối tượng: Nhân viên y tế tham gia điều trị và chăm sóc bệnh nhân Covid 19 tại các Trung tâm y tế/bệnh viện quận/huyện ở 7 tỉnh/thành phố Bắc Ninh, Hà Nội, Bắc Giang, Nghệ An, Đắc Lắc, Bình Dương, Kiên Giang năm 2021
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Kết quả chính:
1. Thực trạng nhân lực y tế tham gia phòng chống dịch COVID-19 năm 2021
94,7% ĐTNC đều chống dịch tại cơ quan công tác. Tỷ lệ nhân viên y tế tuyến huyện được tập huấn các kiến thức về bệnh COVID-19 và phòng hộ cá nhân trước khi tham gia chống dịch chiếm tỷ lệ cao.
Nhiệm vụ chủ yếu của ĐTNC khi tham gia chống dich là trực tiếp chăm sóc BN F0. Vì vậy mức độ lo lắng có thể bị phơi nhiễm hoặc nhiễm bệnh là hơn 70%.
Khả năng cung cấp hỗ trợ của địa phương với các trang bị phòng hộ các nhân đếu đạt trên 90%. Hầu như các nhân viên y tế đều không phải sử dụng lại các đồ dùng trong quá trình chống dịch.
73,0% ĐTNC đã mắc COVID-19, bối cảnh mắc là khi tham gia chống dịch với các triệu chứng thường gặp là ho, mệt mỏi, đau họng. 95,9% ĐTNC đã được tiêm đủ ít nhất 2 mũi vắc xin COVID-19.
2. Một số yếu tố liên quan mức độ lo lắng và hài lòng của nhân viên y tế tuyến huyện tham gia điều trị và chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại một số tỉnh năm 2021
- Mức độ nản chí vì kết quả công việc có liên quan đến giới tính, thời gian tiếp xúc
- Cảm thấy cô đơn khi xa cách người thân có liên quan đến giới tính, chức danh nghề nghiệp
- Mức độ lo lắng có thể bị nhiễm/phơi nhiễm có liên quan đến chức danh nghề nghiệp, thời gian tiếp xúc
- Mức độ lo lắng dịch bệnh không được kiểm soát có liên quan đến chức danh nghề nghiệp, thâm niên công tác vị trí hiện tại, thời gian tham gia chống dịch
- Yếu tố thời gian tiếp xúc (p = 0,006) có mối liên quan dương với với điểm số lo lắng chung; khi thời gian tiếp xúc tăng lên 1 đơn vị thì điểm lo lắng chung sẽ tăng lên 0,344 đơn vị với 95% KTC (0,098 – 0,590).
- Các nội dung đánh giá sự hài lòng có điểm số giao động từ 2 – 3 điểm
- Chức vụ trong công việc có mối liên quan âm với mức độ hài lòng chung; khi chức vụ trong công việc tăng lên 1 đơn vị thì mức độ hài lòng chung sẽ giảm xuống 2,654 đơn vị với 95% KTC (-4,107 - -1,201).
Nghiên cứu “Thực trạng mắc COVID – 19 và tác động của COVID - 19 đến dinh dưỡng, lối sống và tinh thần của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2021-2022”, trong đó hai mục tiêu cụ thể bao gồm:
1. Mô tả thực trạng mắc COVID - 19 của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2021-2022.
2. Mô tả tác động của đại dịch COVID - 19 đến tần suất tiêu thụ một số thực phẩm, lối sống và tinh thần của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2021-2022.
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên đại học của Trường Đại học Y Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ mắc COVID - 19 của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội là 45,89%, trong đó nữ chiếm 47,62%, nam chiếm 39,47%. Chế độ dinh dưỡng tại giai đoạn bình thường mới lành mạnh hơn so với thời kỳ giãn cách do COVID - 19: Tăng tần suất tiêu thụ các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, gia cầm, cá, trứng, rau xanh, hoa quả cũng như giảm tần suất sử dụng rượu/bia. Có sự tăng thu nhập trung bình/tháng, tăng chi tiêu trung bình/tháng, số bữa ăn/ngày tăng, số bữa sáng/tuần tăng, giảm thói quen ăn vặt ở sinh viên trường Đại học Y Hà Nội. Số giờ ngủ trong ngày tại giai đoạn bình thường mới giảm so với thời kỳ giãn cách xã hội, cảm giác thoải mái sau khi ngủ dậy giảm, thời gian dành cho các hoạt động tĩnh tại giảm, thời gian học tăng, thời gian một ngày dành cho các hoạt động TDTT cường độ từ vừa phải đến nặng tăng.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 – 2024. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 người bệnh suy tim từ 18 đến 60 tuổi điều trị nội trú tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu: Nhóm tuổi phổ biến là 40 – 60 tuổi (85,5%), nam giới chiếm đa số với tỷ lệ 68,2%. Về chỉ số nhân trắc, BMI (Body Mass Index) trung bình của nam là 24,1 ± 4,0, BMI của nữ là 21,5 ± 3,0, tỷ số vòng eo/vòng mông của nam (0,92 ± 0,06) cao hơn nữ (0,86 ± 0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể BMI, nghiên cứu cho thấy có 8,2% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn, 25,4% thừa cân – béo phì. Theo bộ công cụ đánh giá tổng thể chủ quan SGA (Subjective Global Assessment), tỷ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng là 47,3%. Người bệnh có yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, không tập thể dục có nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) cao hơn nhóm người bệnh không có yếu tố nguy cơ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh suy tim có nguy cơ SDD khá cao. Bên cạnh yếu tố bệnh lý còn có nhiều yếu tố về lối sống ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim.
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của tiếp viên hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 243 tiếp viên hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của 243 TVHK trong độ tuổi từ 18-59 tuổi, với độ tuổi trung bình là 35,9 8,8, trong đó nam giới chiếm 31,7%. Đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu này có cân nặng trung bình ở nam là 71,6 5,8 kg, ở nữ là 55,8 4,9 kg. Chiều cao trung bình của nam là 173,8 4,6 cm, nữ giới là 163,5 3,8 cm; BMI trung bình của nam giới là 23,8 1,5, cửa nữ giới là 20,9 1,7. Vòng eo trung bình của nam giới là 83,6 4,9, của nữ giới là 75,8 4,8. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) chung là 4,5% (nam chiếm 0,0% thấp hơn so với nữ là 4,5%. Tỷ lệ thừa cân chung là 6,6%, trong đó nam chiếm 5,8% cao hơn so với nữ là 0,8 %. Tỷ lệ béo phì chung là 0,4 % (nam chiếm 0,0% thấp hơn so với nữ là 0,6%. Tỷ lệ béo phì chung (theo phần trăm mỡ cơ thể) là 11,9%, nhóm 30 – 39 tuổi có tỉ lệ cao nhất là 3,7%, tiếp theo nhóm 50 – 59 tuổi là 3,3%, nhóm 40 – 49 tuổi là 2,9%, thấp nhất là nhóm 20 – 29 tuổi chiếm 2,1% (p = 0,002).
Kết luận: Đa số đối tượng nghiên cứu có tình trạng dinh dưỡng bình thường, tỷ lệ TVHK có tỷ lệ thừa cân béo phì theo BMI và theo % mỡ cơ thể chiếm tỷ lệ thấp.
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Quỳnh Lưu, Nghệ An năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 321 trẻ
điều trị tại khoa Nhi của Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An năm 2024. Kết
quả: Đa số đối tượng nghiên cứu là trẻ dưới 12 tháng chiếm 43,6%, nhóm trẻ từ 12- 24 tháng
chiếm 29.9%, còn lại là nhóm trẻ trên 24 tháng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp chung là 69,5 %,
nhiễm khuẩn tiêu hóa cấp là 16,8 %, 2,5% mắc cả 2 bệnh. Suy dinh dưỡng nhẹ cân chiếm tỷ
lệ cao nhất ở nhóm trẻ 36 đến 47 tháng tuổi, nhóm trẻ 12-23 tháng có tỷ lệ SDD thấp còi cao
nhất 38,5%. Tỷ lệ SDD các thể đều ở nhóm trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp đều cao hơn ở
nhóm nhiẽm khuẩn tiêu hoá cấp. Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân ở nhóm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp
(NKHHC) chiếm 50%, ở nhóm mắc nhiễm khuẩn tiêu hóa cấp (NKTHC) là 27,5 %, còn lại là
tỷ lệ mắc các bệnh khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,025). Tỷ lệ SDD thấp còi ở
nhóm trẻ mắc NKHHC và NKTHC lần lượt là 66,7% và 15,3% tuy nhiên sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ trẻ SDD gầy còm ở nhóm mắc NKHHC cao nhất chiếm
57,1%, ở nhóm mắc nhiễm khuẩn tiêu hóa cấp là 32,1 %, còn lại là tỷ lệ mắc các bệnh khác,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,024). Kết luận: Tỷ lệ SDD của 321 trẻ trong nghiên
cứu này vẫn chiếm tỷ lệ cao, cần có những giải pháp can thiệp về dinh dưỡng và y tế giúp cải
thiện tình trạng sức khoẻ hiện tại và lâu dài của trẻ.
* Mục tiêu:
1. Mô tả thói quen dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên năm 2023 – 2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến khẩu phần thực tế của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên năm 2023 – 2024.
* Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
* Kết quả
1. Thói quen dinh dưỡng, khẩu phần thực tế của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 – 2024.
*Thói quen dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu:
Tỷ lệ ĐTNC ăn 3 bữa chính là 55,2%, tỷ lệ ĐTNC ăn > 3 bữa chính là 44,4%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ăn bữa phụ 1- 3 bữa chung là 63,9% và không ăn bữa phụ là 34,1%.
Tỷ lệ ĐTNC sử dụng quả chín ngay sau bữa ăn của cả nam giới 25% và nữ giới 28,9% đều cao. Sử dụng rau xanh 1 – 2 đơn vị rau nam giới 67,7%, nữ giới 73,4%. Tỷ lệ ĐTNC sử dụng 3 – 4 đơn vị rau xanh nam giới 35,5%, nữ giới 25%.Tỷ lệ ĐTNC ăn mặn chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam giới 50% và nữ giới 45,3%.
* Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn 24h:
Tỷ lệ khẩu phần ở nam giới P:L:G: 18%:15%:67% chưa cân đối so với nhu cầu khuyến nghị cho bệnh nhân ĐTĐ type2 P:L:G : 14-20%: 20%- 25%: 55-66%. Nhu cầu canxi đạt 45% nhu cầu khuyến nghị.
Tỷ lệ khẩu phần ở nữ giới P:L:G: 19%:15%:66% chưa cân đối so với nhu cầu khuyến nghị cho bệnh nhân ĐTĐ type2 P:L:G : 14-20%: 20%: 25%: 55-66%. Nhu cầu canxi đạt 62,9% nhu cầu khuyến nghị.
Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân nam giới chiếm 30,6% cao hơn nữ giới 5,5%. Tỷ lệ TCBP chung là 17,9%. Tỷ lệ bệnh nhân SDD độ 1 chiếm 2,4%, trong đó nữ giới 3,1% cao hơn nam giới 1,6%. Tỷ lệ đối tượng có vòng bụng nguy cơ cao là 45,2%. Tỷ lệ nữ có vòng bụng nguy cơ cao (83,3%) cao hơn nam (16,7%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ đối tượng có chỉ số VB/VM cao là 38,9%.
2. Một số yếu tố liên quan đến khẩu phần thực tế của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 – 2024.
ĐTNC không tham gia hoạt động thể dục thể thao có nguy cơ TCBP cao gấp 2 lần so với người có tham gia hoạt động tập thể dục thể thao. Có sự khác biệt giữa hoạt động thể lực với TTDD với p<0,001.
Tỷ lệ người có sử dụng rượu bia nguy cơ bị TCBP cao gấp 7,1 lần so với người không sử dụng rượu bia. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan thuận giữa thói quen hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, và tình trạng TCBP của bệnh nhân ĐTĐ type 2 (p < 0,001).
I. Mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 năm 2023-2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 năm 2023-2024.
II. Đối tượng nghiên cứu:
1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Đối tượng được chẩn đoán xác định mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 tại thời điểm nghiên cứu.
- Đối tượng được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Mỗi đối tượng chỉ lấy 1 lần (do đối tượng có thể tái khám).
2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh không xác định được BMI: Phù, gù vẹo cột sống.
- Người bệnh đang có thai.
- Người bệnh không tỉnh táo, không có khả năng trả lời toàn bộ câu hỏi.
III. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
IV. Kết quả chính:
1. TTDD của người ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 năm 2023 – 2024
- Tỷ lệ người bệnh TCBP 51,6%; không TCBP là 48,4%. Trong số người bệnh bị TCBP: nam 67,3% cao hơn nữ 38,7%.
- Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao là 33,3%; WHR cao là 52,9%.
- Glucose máu lúc đói trung bình của ĐTNC là 7,9 ± 2,6 mmol/L; HbA1c (%) 7,4 ± 1,5; Triglycerid 2,3 ± 2,2 mmol/L; Cholesterol 4,7 ± 1,3 mmol/L; LDL-C 2,9 ± 0,9 mmol/L.
- Tỷ lệ người bệnh kiểm soát được các chỉ số sinh hóa trong giới hạn bình thường: Glucose máu lúc đói 50,2%; HbA1c 48,0%; Triglycierid 49,3%; Cholesterol 60,4%; LDL-C 34,7%.
- ĐTNC mắc tăng huyết áp là 25,8%.
2. Một số yếu tố liên quan đến TTDD của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 năm 2023 – 2024
- Có mối liên quan giữa tình trạng TCBP của ĐTNC với các chỉ số giới tính, học vấn và tình trạng hôn nhân, vòng eo cao, WHR cao, thói quen ăn nhanh; thói quen uống rượu, bia của ĐTNC: 2 nhóm ĐTNC nam, nữ (OR=3,26; 95%CI: 1,88-5,66; p<0,05); nhóm WHR cao và WHR bình thường (OR=3,68; 95%CI: 2,12-6,39; p<0,05); Nhóm uống rượu, bia và không uống (OR=2,51; 95%CI: 1,30-4,87; p<0,05).
Mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ 24-59 tháng tuổi tại một số trường mầm non thuộc quận Hoàn Kiếm và huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2019-2020.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ 24-59 tháng tuổi tại một số trường mầm non thuộc quận Hoàn Kiếm và huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2019-2020.
Đối tượng: trẻ 24-59 tháng tuổi ở một số trường mầm non thuộc quận Hoàn Kiếm và huyện Đông Anh, Hà Nội. Những người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở nhà và cô giáo trực tiếp nuôi dạy trẻ ở trường được chọn để thu thập thông tin liên quan đến trẻ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu: công thức ước lượng một tỷ lệ, phương pháp chọn mẫu: theo nhiều giai đoạn
Kết quả chính:
Trẻ em 24-59 tháng tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm tỷ lệ cao nhất 6,5%, tiếp đến là thể gầy còm 3,2% và thấp nhất là thể nhẹ cân 2,96%. Tỷ lệ trẻ thừa cân là 8,0%, tỷ lệ trẻ béo phì là 4,2%.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi và gầy còm ở huyện Đông Anh (lần lượt là 5,3%, 8,7%, 4,1%) đều cao hơn huyện Hoàn Kiếm (lần lượt là 0,6%, 4,2%, 2,2%). Ngược lại tỷ lệ thừa cân (11,1%), béo phì (6,2%) của trẻ ở Hoàn Kiếm đều cao hơn tỷ lệ thừa cân (5,0%) và béo phì (2,1%) của trẻ ở huyện Đông Anh. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ SDD nhẹ cân, SDD thấp còi và thừa cân, béo phì giữa hai quận huyện (p<0,05).
Suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 24-59 tháng tuổi ở hai quận Hoàn Kiếm và Đông Anh Hà Nội có liên quan đến giới tính, cân nặng sơ sinh thấp và thói quen lười ăn của trẻ.
Thừa cân béo phì ở trẻ 24-59 tháng tuổi ở hai quận Hoàn Kiếm và Đông Anh Hà Nội có liên quan đến BMI bố mẹ ≥23 kg/m2, cân nặng sơ sinh cao của trẻ, cân nặng tăng trong thời gian thai kì hơn 12kg, chăm sóc dinh dưỡng chưa hợp lý như cho ăn bổ sung trước 6 tháng tuổi, uống thêm sữa công thức trước 6 tháng tuổi và cai sữa trước 24 tháng tuổi; thời gian ngủ buổi tối ít hơn 8 tiếng và thời gian xem tivi > 120 phút/ngày.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp hoặc nhiễm khuẩn tiêu hoá tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 370 trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp hoặc nhiễm khuẩn tiêu hoá. Kết quả: Trong tổng số 370 trẻ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân là 14,1%, tỷ lệ trẻ SDD thấp còi là 23,8%%, tỷ lệ trẻ gầy còm là 12,4%. Những trẻ sinh ra dưới 37 tuần thai có nguy cơ SDD thấp còi cao hơn 2,2 lần so với trẻ sinh trên 37 tuần thai (p=0,027). Những trẻ đẻ ra có cân nặng sơ sinh (CNSS) dưới 2.500 gram có nguy cơ SDD thấp còi cao hơn 7,8 lần so với những trẻ có CNSS hơn 2.500 gram (p=0,000). Những trẻ có mẹ tăng cân thai kì dưới 10 kg có nguy cơ SDD thấp còi cao hơn 1,7 lần so với những trẻ có mẹ tăng cân thai kì trên 10 kg (p=0,043). Những trẻ được ăn bổ sung sớm (trước 6 tháng) có nguy cơ SDD thấp còi cao hơn 2,2 lần so với những trẻ ăn bổ sung sau 6 tháng (p=0,002).
Journal of Science and Technology
Tạp chí nghiên cứu Y học
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là trở thành một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn thế giới do tỷ lệ mắc bệnh cao và tỷ lệ tử vong. Bệnh nhân COPD có thể bị giảm cân không mong muốn, giảm khẩu phần ăn dẫn đến suy dinh dưỡng nặng, suy kiệt, ảnh hưởng đến kết quả điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Một chế độ ăn uống cân bằng có lợi cho tất cả bệnh nhân COPD. Nghiên cứu đánh giá khẩu phần ăn của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Bệnh phổi mạn tính Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 người bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện. Kết quả cho thấy, năng lượng khẩu phần trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 1336,3 ± 477,5 Kcal, tương đương 29,2 kcal/kg thể trọng mỗi ngày. Lượng glucid, protein, lipid trung bình lần lượt là 190,7 ± 66,7g, 56,8 ± 22,5g, 38,2 ± 28,9g đạt lần lượt 100%, 71,9% và 72,1% so với (nhu cầu khuyến nghị) NCKN trung bình. Phần lớn người bệnh có khẩu phần ăn không đáp ứng NCKN về hàm lượng đa chất và vi chất dinh dưỡng. Đa số người bệnh có thói quen ăn nhiều hơn 3 bữa một ngày (83,96%); 44,34% người bệnh có chế độ ăn ít hơn so với mọi khi, chỉ có 14,15% người bệnh ăn đang trong chế độ ăn kiêng.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Tạp chí Nghiên cứu y học
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|