Background: Dyslipidemia, caused by abnormalities blood lipid profiles including increased total cholesterol, increased triglycerides, increased LDL-C, and decreased HDL-C, has posed significant health risks including cardiovascular diseases, diabetes, and other pathologies for people over the world, Vietnam included. The main purpose of the systematic review and meta-analysis was to estimate the prevalence of dyslipidemia and describe some factors related to dyslipidemia among Vietnamese adults from 2010 to 2023.
Method: We searched relevant articles by key terms such as dyslipidemia, blood lipid, cholesterol, LDL, HDL, triglyceride. Included studies were extracted from Pubmed/ Medline, Web of Science, Embase, CINANL, and 27 journals in Vietnam between January 1st 2010, to August 3rd 2023. For meta-analysis, we performed forest plot using random effect model with R 4.4.1 and Stata 17.0.
Findings: 105 articles were included in systematic review and 67 studies were included in meta-analysis. The pooled prevalence of dyslipidemia was 68% (95%CI: 60% - 76%), high total cholesterol was 34% (95%CI: 29% - 40%), high triglycerides was 39% (95%CI: 32% - 46%), low HDL-C was 26% (95%CI: 20% - 35%), and high LDL-C was 26% (95%CI: 20% - 35%). Moreover, having diabetes (OR=2.47, 95%CI: 1.72 – 3.55), overweight/ obesity (OR= 2.46, 95%CI: 2.03 – 2.98), large WC (OR=3.47, 95%CI: 2.39 – 5.05), low physical activity (OR=2.20, 95%CI: 1.41 – 3.45), and low vegetables consumption (OR=3.64, 95%CI: 1.53, 8.07) were significantly positively associated with dyslipidemia.
Conclusion: The prevalence of dyslipidemia and subtypes is relatively high among Vietnamese adults, particularly with elevated triglycerides.
Tên đề tài:
Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
2. Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là người bệnh được chẩn đoán xác định mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Ba Vì năm 2024.
* Tiêu chuẩn lựa chọn
- Người bệnh từ 20 tuổi trở lên.
- Người bệnh được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
- Người bệnh có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng đọc, hiểu tiếng Việt và trả lời các câu hỏi của điều tra viên.
- Người bệnh được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh mang thai.
- Người bệnh có diễn biến bệnh nặng lên phải vào viện điều trị nội trú hoặc có nhiều bệnh lý kém theo phải thực hiện chế độ dinh dưỡng khác.
- Người bệnh đã được điều tra viên tiến hành thu thập thông tin về kiến thức, thực hành dinh dưỡng trong lần khám trước (mỗi bệnh nhân chỉ được lấy thông tin 1 lần duy nhất).
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2023 đến 10 /2024.
Thời gian thu thập số liệu: từ 1/1/2024 đến tháng 30/6/2024.
* Địa điểm
Tại phòng khám nội tiết- Khoa khám bệnh- Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì.
* Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Áp dụng công thức :
n = Z_((1-∝⁄(2) ))^2 (p( 1-p))/d^2
Trong đó:
- n: cỡ mẫu nghiên cứu.
- Z(1- α/2) = 1,96 ( chọn α = 0,05, với khoảng tin cậy 95%, tra bảng ta có Z= 1,96)
- d = Khoảng sai lệch mong muốn, chọn d= 0,05
- p = 0,316 (Tỉ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 không đạt điểm kiến thức dinh dưỡng ở nghiên cứu của Vũ Thị Kim Phượng và cộng sự tại bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai năm 202245 ).
Vậy cỡ mẫu tính được là 332 người bệnh.
*Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện những người bệnh đúng tiêu chuẩn lựa chọn, cho đến khi đủ cỡ mẫu.
4. Kết luận chính:
Về thực trạng đạt về kiến thức và thực hành của ĐTNC:
Tỷ lệ đạt kiến thức về dinh dưỡng của ĐTNC là 67,2%, tỷ lệ không đạt là 32,8%.
Tỷ lệ đạt thực hành về dinh dưỡng của ĐTNC là 129 ĐTNC chiếm 38,8%, tỷ lệ không đạt là 203 ĐTNC chiếm 61,2%.
Về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành dinh dưỡng của ĐTNC:
- Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng học vấn với kiến thức dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, thời gian mắc ĐTĐ, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với kiến thức dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó, nhóm đối tượng có tuổi trên 60, không đạt về kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,79 lần so với nhóm đối tượng có tuổi dưới 60 (OR = 1,79, 95% CI = 1,12- 2,89, p< 0,001). Nhóm ĐTNC có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm không đạt kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,38 lần nhóm có thời gian mắc bệnh > 5 năm (OR = 1,38, 95% CI = 1,05- 2,25 p < 0,001). Nhóm ĐTNC có BMI < 23 không đạt kiến thức về dinh dưỡng cao gấp 2,3 lần so với nhóm có BMI ≥ 23 (OR= 2,3, 95% CI = 1,39 - 2,81).
- Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với thực hành dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc ĐTĐ và kiến thức dinh dưỡng với thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó nhóm ĐTNC có độ tuổi trên 60 tuổi không đạt về thực hành dinh dưỡng cao gấp 1,68 lần so với nhóm có độ tuổi dưới 60 tuổi (OR= 1,68, 95%CI =1,07- 2,62, p < 0,001). Nhóm ĐTNC có trình độ THCS trở xuống không đạt điể
Nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2023” được tiến hành với 02 mục tiêu:
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2023.
Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh phẫu thuật ung thư dạ dày tại Bệnh viện K năm 2023.
Đối tượng: Người bệnh được chẩn đoán xác định ung thư dạ dày có chỉ định phẫu thuật cắt dạ dày.
PPNC: Nghiên cứu cắt ngang
Kết quả: Nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại bệnh viện K cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn và suy dinh dưỡng (SDD) đều gia tăng sau phẫu thuật, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tình trạng giảm cân và giảm sức mạnh cơ bắp cũng nghiêm trọng hơn sau phẫu thuật, với nhiều người bệnh giảm từ 2,6 kg trở lên. Thời gian nằm viện của người bệnh thiếu năng lượng trường diễn dài hơn so với nhóm còn lại. Các yếu tố như giới tính, bệnh đồng mắc, loại phẫu thuật và triệu chứng nôn/buồn nôn có liên quan đến tình trạng dinh dưỡng xấu của người bệnh.
Xác định chỉ số đường huyết của sản phẩm dinh dưỡng Suppro Cerna. Người trường thành khỏe mạnh, Nghiên cứu bán thực nghiệm. Chỉ số đường huyết của sản phẩm dinh dưỡng Suppro Cerna là 27
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh
dưỡng của người bệnh ung thư đại trực tràng trước phẫu thuật.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 105 người bệnh được chẩn đoán xác định
mắc ung thư đại trực tràng đang điều trị tại Khoa Ngoại chung Bệnh viện Vinmec Times
City với thời gian thu thập số liệu từ tháng 12/2023 đến tháng 2/2024. TTDD được đánh
giá theo bộ công cụ PG-SGA và theo phân loại BMI của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
dành cho người châu Á.
Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo PG-SGA và theo BMI là 41,0% và 30,5%.
Theo PG-SGA, tăng khả năng bị SDD ở nhóm đối tượng ≥ 60 tuổi so với nhóm < 60 tuổi
(OR= 3,8; p=0,007), mắc ung thư đại tràng so với nhóm mắc ung thư trực tràng (OR=5,9;
p=0,001), ung thư đại trực tràng giai đoạn 3, 4 so với giai đoạn 1, 2 (OR=9,0; p=0,008),
có so với nhóm không hóa, xạ trị trước phẫu thuật (OR=3,1; p=0,042). Theo BMI, tăng
khả năng bị SDD ở nhóm bệnh nhân mắc ung thư đại tràng so với nhóm mắc ung thư
trực tràng (OR=4,3; p=0,010).
Kết luận: Suy dinh dưỡng là vấn đề phổ biến ở người bệnh ung thư trực tràng trước
phẫu thuật. Các yếu tố liên quan đến TTDD của người bệnh ung thư đại trực tràng là
tuổi, loại ung thư, giai đoạn bệnh, hóa xạ trị trước phẫu thuật.
Nghiên cứu thực hiện trên người bệnh cao tuổi mắc COPD với 02 mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, Sarcopenia của người bệnh cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM năm 2023 - 2024 và Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng, Sarcopenia của người bệnh cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM năm 2023 - 2024. Với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 251 người bệnh cao tuổi mắc COPD tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM ghi nhận kết quả:
- Tỷ lệ sarcopenia theo AWGS 2019: 59,8%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo GLIM: 53,8%
- Tỷ lệ hội chứng suy dinh dưỡng – sarcopenia: 47,0%
Các yếu tố liên quan được tìm thấy trong nghiên cứu:
- Các yếu tố liên quan đến tình trạng sarcopenia gồm: tuổi, khối khoáng xương, góc Pha và tình trạng hút thuốc lá.
- Các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng gồm: tuổi, khối khoáng xương, năng lượng chuyển hoá cơ bản/ cân nặng và góc Pha.
- Các yếu tố liên quan đến hội chứng suy dinh dưỡng – sarcopenia gồm: tuổi, khối khoáng xương, năng lượng chuyển hoá cơ bản/ cân nặng và góc Pha.
Mục tiêu: 1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng và suy mòn cơ ở người bệnh ung thư điều trị hoá chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023-2024.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng và suy mòn cơ ở nhóm người bệnh nghiên cứu.
Đối tượng: Người bệnh ung thư điều trị hoá chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
Kết quả: 63,8% người bệnh suy dinh dưỡng theo PG-SGA và 75,9% người bệnh suy dinh dưỡng theo GLIM. 44% người bệnh có sarcopenia được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Sarcopenia Châu Á. Tuổi, giai đoạn, sức khoẻ thể chất, chất lượng cuộc sống và mức hoạt động thể chất đều có liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và suy mòn cơ của người bệnh.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023-2024; mô tả khẩu phần thực tế của người bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023-2024. Đối tượng: Người bệnh được chẩn đoán xác định tăng huyết áp nhập viện điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 20,5% thừa cân, 1,7% béo phì và 6,8% thiếu năng lượng trường diễn chiếm theo phân loại BMI; Có 43,2% đối tượng có chu vi vòng eo cao; 73,9% có tỉ số WHR cao; Tỷ lệ người bệnh có tăng glucose máu, tăng cholesterol, tăng Triglyceride, tăng LDL-C, giảm HDL-C lần lượt là 38,6%, 48,9%, 53,4%, 30,1%, 13,1%. Tần suất tiêu thụ thực phẩm: người bệnh thường xuyên sử dụng thịt hàng ngày, nhưng ít sử dụng cá, trứng, sữa, các loại đậu đỗ; thường xuyên ăn rau xanh nhưng ít ăn trái cây. Năng lượng khẩu phần 24 giờ trung bình theo cân nặng là 24,3 ± 6,2kcal/kg/ngày; Tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu năng lượng là 82,2%, glucid là 88,9%, lipid là 70%, protein là 56,7%. Lượng chất xơ trong khẩu phần thấp 6,51 ± 2,99g/ngày, với 100% người bệnh không đạt so với khuyến nghị. Lượng natri khẩu phần trung bình là 1381,41 ± 523,2 mg. 100% người bệnh không đạt nhu cầu về kali và canxi.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới năm 2022 – 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 163 người bệnh suy tim đang điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.
Kết quả: Trong số 163 người bệnh tham gia vào nghiên cứu, 65% là nam giới. Tuổi trung bình của người bệnh là 55,5 ± 5,6 tuổi. 45,4% người bệnh có nguy cơ SDD từ nhẹ đến trung bình (SGA-B); 16,6% người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng nặng (SGA-C). Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim bao gồm: Bị bệnh suy thận (OR=3,2; 95% CI: 1,1–9,0; p=0,022); Suy tim độ 3,4 (OR=2,9; 95% CI: 1,4–6,1; p=0,003); Thời gian mắc bệnh >10 năm (OR=2,5; 95% CI: 1,2–23,9; p=0,043); Không tập thể dục (OR=2,9; 95% CI: 1,5–5,7; p=0,001).
Kết luận: Tỉ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng ở người bệnh suy tim còn cao, cần chú ý tư vấn chế độ dinh dưỡng hợp lý cho đối tượng này.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám Khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam-CuBa Đồng Hới năm 2022 - 2023.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 451 tẻ em dưới 5 tuổi và người chăm sóc trẻ đến khám tại phong khám khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.
Kết quả: Tỷ lệ SDD chung là 37,2%, trong đó tỷ lệ SDD nhẹ cân là 12,6%, SDD thấp còi là 22,2% và SDD thể gầy còm là 14,4%. Nam chiếm tỷ lệ SDD nhiều hơn nữ ở cả 3 thể, với p < 0,05. Tỷ lệ SDD giảm dần theo tuổi của trẻ. Một số yếu tố liên quan đến TTDD của trẻ: thời gian cai sữa trước 18 tháng (OR = 1,846, p = 0,037,95%CI 1,039 – 3,281), có bệnh đường hô hấp cấp ( OR = 1,992, p = 0,028, 95%CI: 1,077 – 3,684), tình trạng ăn của trẻ (OR = 1,830 , p = 0,011 , 95%CI = 1,149 - 2,914).
Kết luận: SDD thể thấp còi, nhẹ cân ở mức trung bình, SDD thể gầy còm còn ở mức cao. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình tạng dinh dưỡng của trẻ bao gồm thời gian cai sữa trước 18 tháng, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tình trạng ăn của trẻ.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2022 - 2023
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 90 người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan.
Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) theo từng phương pháp: Theo chỉ số BMI là 24,2%, theo PG – SGA: Có 70% người bệnh suy dinh dưỡng (SDD) và có nguy cơ SDD, trong đó 7,8% SDD nặng (PG - SGA C), theo chỉ số hóa sinh: 36,7% người bệnh SDD theo albumin, chỉ số tổng số lượng tế bào Lympho (TLC) cho tỷ lệ SDD là 68,9% và 37,8% người bệnh bị thiếu máu. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng (TTDD) gồm: Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh kèm theo (OR: 4,5, 95% CI: 2,1 - 14,4), không thường xuyên ăn thịt và các chế phẩm từ thịt (OR:2,8, 95% CI: 1,1 – 7,3), không sử dụng thường xuyên cá và các chế phẩm từ cá (OR:6,0, 95% CI: 1,6 – 22,0), không thường xuyên ăn trứng và các chế phẩm từ trứng (OR:3,1 95% CI: 1,2 – 7,9), không thường xuyên ăn các loại quả chín (OR: 1,3, 95% CI: 1,0 – 1,6).
Tạp chí nghiên cứu Y học
Thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống không lành mạnh là các vấn đề dinh dưỡng của người bệnh ung thư tuyến giáp (UTTG). Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của người bệnh UTTG tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 91 người bệnh UTTG. Thừa cân, béo phì lấy theo ngưỡng cho người châu Á với BMI ≥ 23 kg/m2 . Kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì của người bệnh UTTG là 28,6%. Người bệnh có thói quen tiêu thụ thường xuyên các thực phẩm: thịt đỏ (67%), thực phẩm chiên rán (60,5%); thực phẩm chế biến sẵn (26,7%); rau họ cải (80,2%). Ngược lại, rất ít người bệnh thường xuyên tiêu thụ các thực phẩm sau: cá và hải sản (15,1%); hạt và quả hạch (3,5%); ngũ cốc nguyên hạt (3,5%); rau củ giàu beta-caroten (9,3%). Các yếu tố liên quan tới thừa cân, béo phì bao gồm: tuổi trên 60 (OR = 4,1); nam giới (OR = 5,2); và thường xuyên tiêu thụ thịt đỏ (OR = 3,4)
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng có liên quan đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở người bệnh sa sút trí tuệ (NBSSTT). Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phân tích mối tương quan giữa mức độ suy dinh dưỡng và mức độ sa sút trí tuệ của NBSSTT tại bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 63 NBSSTT đang điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2022. Bộ câu hỏi nghiên cứu bao gồm Thang đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (Mini Mental State Examination-MMSE), Thang đánh giá dinh dưỡng giản lược (Mini Nutrition Assessment-MNA), và các chỉ tiêu nhân trắc học. Kết quả: 47,7% đối tượng mắc sa sút trí tuệ mức độ trung bình và nặng. Cân nặng và tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể trung bình là 55,5±8,9 (kg) và 32,4±7,3 (%). 74,6% NBSSTT có suy dinh dưỡng/nguy cơ suy dinh dưỡng. Điểm MMSE và điểm MNA có mối tương quan thuận với hệ số tương quan r.=0,3 (p
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhẹ cân sơ sinh và mô tả một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2021. Đối tượng: Trẻ được sinh ra tại bệnh viện Phụ sản Trung ương và bà mẹ của trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 14,1%. Bà mẹ có độ tuổi từ 35 tuổi trở lên có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 4,8 lần các bà mẹ dưới 35 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95% CI (2,4 - 9,7). Các bà mẹ có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 3,5 lần các bà mẹ có trình độ học vấn trên THPT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95% CI (1,8 - 7,2), các bà mẹ có tiền sử đẻ non có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 4,3 lần các bà mẹ không có tiền sử đẻ non, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% CI (1,4-11,9). Như vậy, các yếu tố liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân là tuổi của mẹ, trình độ học vấn của mẹ và tiền sử sinh non của bà mẹ.
Tạp chí Y học Việt Nam
Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi tổng dung tích phổi (TLC) ở 869 đối tượng nghiên cứu là những người tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc, đã được chụp phim xquang phổi theo tiêu chuẩn ILO để chẩn đoán bụi phổi silic. Sau đó các đối tượng được đo chức năng hô hấp và đo tổng dung tích phổi (TLC). Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm TLC là 10,5% (91/869); có mối liên quan chặt chẽ giữa mắc bụi phổi silic đám mờ lớn với suy giảm TLC (p0,05); Có mối liên quan chặt chẽ giữa các mức độ giảm chỉ số FVC với giảm TLC trong phân tích đơn biến và đa biến (p
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi Silic tại tỉnh Hải Dương và Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2019-2020. Nhóm có bệnh gồm 205 đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi Silic và nhóm so sánh với 200 người không bị mắc căn bệnh trên. Kết quả cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hút thuốc và nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic (OR=1,84; 95%CI:1,24-2,75, p = 0.003). Ngoài ra, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,026 giữa nồng độ TNF-α trong máu của nhóm có bệnh (21,5 pg/mL) và nhóm so sánh (13,7 pg/mL). Nghiên cứu đã sử dụng đường cong ROC để xác định điểm cắt (0,505 pg/mL) và tính độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm TNF-α trong chẩn đoán căn bệnh này. Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, tuổi nghề và kiểu gen, alen TNF-α với nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic.
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên cứu can thiệp ở 60 bệnh nhân độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, trung bình là 63, vào Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức phẫu thuật ung thư đại trực tràng. Nhóm bệnh nhân can thiệp được chăm sóc dinh dưỡng theo quy trình ERAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian khởi động ăn đường tiêu hóa của nhóm can thiệp là 23,5 giờ sớm hơn nhóm chứng là 62 giờ (p
Tạp chí Y học Việt Nam
Bệnh bụi phổi silic cho đến hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, người bệnh thường vào viện điều trị bởi những ảnh hưởng của bệnh lên cơ quan hô hấp với các triệu chứng không khác biệt so với các bệnh hô hấp thông thường khác. Nhằm giúp cho các bác sỹ lâm sàng có những nhìn nhận về bụi phổi silic một
cách rõ ràng hơn, từ đó giúp cho hướng chẩn đoán
bệnh sớm, một nghiên cứu hồi cứu mô tả các triệu
chứng lâm sàng thu nhận được ở 103 bệnh nhân bụi
phổi silic được điều trị tại Bệnh viện Phổi trung ương
năm 2019-2020. Kết quả cho thấy: 98% bệnh nhân
bụi phổi silic điều trị tại Bệnh viện Phổi trung ương là
nam giới; 33,7% lao động khai thác vàng; 25,5%khai
thác đá. Khó thở là triệu chứng cơ năng thường gặp
nhất (98,8%). Triệu chứng thực thể: Rì rào phế nang
giảm chiếm 91,2%, rale nổ là 75,7%, rale ẩm là
73,8%. Cần khai thác tiền sử nghề nghiệp để có thể
chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic tại các cơ sở điều
trị bệnh hô hấp. Cần thực hiện giám sát phát hiện và quản lý bệnh nhân bụi phổi silic suốt đời theo hướng
dẫn của ngành y tế.
- Mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư trực tràng trước phẫu thuật triệt căn theo chỉ số PNI và PG-SGA tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2021 - 2022.
2. Mô tả mối liên quan giữa chỉ số PNI và PG-SGA với một số đặc điểm lâm sàng và biến chứng sau phẫu thuật ở nhóm đối tượng nghiên cứu tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2021 - 2022.
- Đối tượng: Nghiên cứu tiến hành trên người bệnh UTTT có chỉ định phẫu thuật triệt căn tại khoa Ngoại bụng 2 Bệnh viện K cơ sở Tân Triều.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
+ Mẫu nghiên cứu: Lấy tất cả các người bệnh đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn tại khoa Ngoại bụng 2 bệnh viện K cơ sở Tân Triều trong khoảng thời gian từ tháng 03/2021 – 03/2022. Số liệu thực tế chúng tôi lấy được là 128.
- Kết quả chính:
1. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư trực tràng trước phẫu thuật:
+ Theo chỉ số PNI, tỷ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng là rất cao, mức độ suy dinh dưỡng trung bình – nặng (40 ≤ PNI ≤ 45) chiếm tỷ lệ cao nhất 60,9%, mức độ nghiêm trọng (PNI < 40) chiếm tỷ lệ 26,6%, mức độ suy dinh dưỡng nhẹ (45 < PNI < 50) là 11,7%.
+ Theo PG-SGA, tỷ lệ người bệnh được phân loại theo PG-SGA B (SDD nhẹ hoặc vừa hay có nguy cơ SDD) chiếm tỷ lệ 60,9%, tỷ lệ người bệnh được phân loại theo PG-SGA C (SDD nặng) là 8,6%.
2. Mối liên quan giữa chỉ số PNI và PG-SGA với một số đặc điểm lâm sàng và biến chứng sau phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng:
+ Điểm cắt PNI là 41,86 có ý nghĩa trong chẩn đoán biến chứng sau phẫu thuật ở người bệnh ung thư trực tràng với độ nhạy 54,5%, độ đặc hiệu 75%, diện tích dưới đường cong ROC 0,72, với 95%, CI là 0,613-0,834, và p <0,05.
+ Tuổi càng cao và kích thước khối u càng lớn càng có nguy cơ làm giảm chỉ số PNI: Nếu người bệnh tăng thêm 1 tuổi thì chỉ số PNI sẽ giảm 0,79 điểm (hệ số beta = -0,79, 95%CI: -0,14- -0,01). Khi kích thước khối u > 1/2 chu vi trực tràng thì chỉ số PNI sẽ giảm 2,3 điểm so với kích thước khối u < 1/2 chu vi trực tràng (hệ số beta= -2,3, 95%, CI: -3.76- -0,86).
+ Chỉ số PNI là yếu tố nguy cơ độc lập đối với biến chứng sau phẫu thuật ở người bệnh ung thư trực tràng: Nhóm chỉ số PNI thấp có nguy cơ xảy ra biến chứng sau phẫu thuật cao hơn 1,86 lần nhóm có chỉ số PNI cao (OR=1,86, 95%CI: 1,25-2,99, p=0,03).
+ Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật ở người bệnh suy dinh dưỡng theo đánh giá PG-SGA là 18%, trong khi nhóm không suy dinh dưỡng không gặp biến chứng (p < 0,05).
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp. Đối tượng: Nghiên cứu tiến hành trên 131 bệnh nhân chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô tuyến giáp đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp và chuyển tiếp điều trị xạ trị tại khoa Y học hạt nhân tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 12/2021 đến tháng 05/2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bệnh nhân được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng BMI và PG-SGA và tự hoàn thành bộ câu hỏi EORTC QLQ - C30 đánh giá CLCS tại thời điểm trước khi xạ trị. Kết quả cho thấy: 6,9% bệnh nhân được đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng nhẹ và vừa theo PG-SGA; 5,3% bệnh nhân nhẹ cân, 18,3% bệnh nhân thừa cân, béo phì theo BMI. điểm CLCS sức khỏe tổng quát trung bình là: 72,3 ± 14,6 (trên thang điểm 0 - 100, 100 điểm là tốt nhất). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố giới tính, đặc điểm mô bệnh học (thể nang, thể nhú) có ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp với p <0,05.
Nghiên cứu trên 340 cặp trẻ sơ sinh và bà mẹ tại Bệnh viện Phụ sản trung ương, chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:
1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh:
- Cân nặng và chiều dài trung bình của trẻ sơ sinh lần lượt là:
3102±459 gam, 49,5±2 cm.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và thấp còi lần lượt là 14,1% và 12,3%.
2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh:
* Các yếu tố thuộc về bà mẹ:
- Tuổi, chiều cao, tình trạng thiếu máu và albumin huyết thanh của bà mẹ liên quan chặt chẽ tới tình trạng nhẹ cân sơ sinh.
- Tuổi, chiều cao, tình trạng thiếu máu và tiền sử sinh non của bà mẹ liên quan chặt chẽ tới tình trạng thấp còi sơ sinh.
* Yếu tố thuộc về trẻ:
- Tuổi thai khi sinh là yếu tố liên quan tới tình trạng sơ sinh nhẹ cân và thấp còi. Tuổi thai càng nhỏ thì nguy cơ nhẹ cân và thấp còi khi sinh của trẻ càng lớn.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 91 người bệnh ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 nhằm 2 mục tiêu: mô tả tình trạng dinh dưỡng, thói quen ăn uống và tình trạng hạ canxi huyết thanh của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuât tại bệnh viện đại học y hà nội; và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và tình trạng hạ canxi huyết thanh của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Không phải suy dinh dưỡng mà thừa cân, béo phì và tăng cân mới là vấn đề dinh dưỡng cần quan tâm ở người bệnh UTTG. Cụ thể, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở người bệnh UTTG chỉ chiếm 6,6% theo BMI; trong khi đó tỷ lệ thừa cân béo phì là 28,6%; có 28,6% tăng cân trong 1 tháng trước và 33% tăng cân trong 6 tháng trước. - Về thói quen ăn uống: người bệnh UTTG thường xuyên tiêu thụ một số nhóm thực phẩm không có lợi cho tuyến giáp đã được nghiên cứu như: thịt đỏ (với 67% thường xuyên tiêu thụ); thực phẩm chiên rán (60,5%); thực phẩm qua chế biến (26,7%); nhóm thực phẩm giàu goitrogens như rau họ cải (80,2%); đậu tương và các chế phẩm (39,5%). Ngược lại, người bệnh UTTG có thói quen tiêu thụ ít các nhóm thực phẩm có lợi và được khuyến cáo sử dụng như: cá và hải sản (15,1% sử dụng thường xuyên); hạt và quả hạch (3,5% sử dụng thường xuyên); ngũ cốc nguyên hạt (3,5% sử dụng thường xuyên); rau củ giàu beta caroten (9,3% sử dụng thường xuyên). Mặc dù phần lớn người bệnh đã sử dụng muối bổ sung iod trong chế biến món ăn (95,4%) nhưng phần lớn lại cho muối ngay từ đầu hoặc khi đang nấu – làm giảm hàm lượng iod trong thực phẩm. Có 27,5% hạ canxi huyết thanh sau phẫu thuật. Trong đó, 47,6% ở nhóm phẫu thuật toàn bộ tuyến giáp và 10,2% ở nhóm phẫu thuật 1 thùy tuyến giáp. Nồng độ canxi huyết thanh sau phẫu thuật thấp hơn trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (trung bình là 2,14 ± 0,12 mmol/l so với 2,31 ± 0,08 mmol/l). Một số yếu tố liên quan tới tình trạng hạ canxi huyết thanh sau phẫu thuật bao gồm: có di căn hạch (OR = 2,6; p<0,05); phẫu thuật toàn bộ tuyến giáp (OR = 8,0; 95%CI: 2,4 – 27,2; p<0,01); bổ sung Vitamin D trước phẫu thuật (6,7% hạ canxi huyết thanh so với 31,6%; p=0,04); giảm PTH (1,7 ± 1,3 pmol/L ở nhóm hạ canxi so với 2,6 ± 0,9 pmol/L ở nhóm không hạ; p=0,0006); giảm 25(OH)D3 (19,1 ± 3,1 ng/ml so với 24,6 ± 12,5 ng/ml; p=0,04); nồng độ albumin (39,5 ± 6,9 g/l so với 40,0 ± 2,4 g/l; p=0,03). Nghiên cứu cho thấy, có mối tương quan trung bình giữa nồng độ 25(OH)D3 và nồng độ canxi huyết thanh sau phẫu thuật với r = 0,46, p<0,05. Ngược lại, nhóm phẫu thuật cắt 1 thùy tuyến giáp không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa hai chỉ số này với p>0,05. Nồng độ PTH sau phẫu thuật có mối tương quan trung bình với nồng độ canxi huyết thanh sau phẫu thuật với hệ số tương quan là r = 0,38; p = 0,0002.
Tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) ở người bệnh phẫu thuật là yếu tố nguy cơ làm tăng các biến chứng như: nhiễm trùng vết mổ, chậm liền vết mổ, nhiễm khuẩn, suy hô hấp, thậm chí tử vong. Bên cạnh đó, phẫu thuật ung thư đường tiêu hóa là một cuộc phẫu thuật lớn, theo chương trình Chăm sóc phục hồi sớm sau phẫu thuật (ERAS) về dinh dưỡng ngay trước khi phẫu thuật việc sử dụng carbohydrate uống làm tăng độ nhạy insulin lên 50% và điều này kéo dài đến giai đoạn sau phẫu thuật dẫn đến tình trạng kháng insulin ít hơn 50%, ít nguy cơ tăng đường huyết và cải thiện việc giữ protein và duy trì khối lượng cơ thể. Nhằm cung cấp những dữ liệu khoa học cho các nghiên cứu sau này để có thể điều trị và chăm sóc tốt hơn cho người bệnh ung thư đường tiêu hóa tại Việt Nam, đề tài với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và Mô tả chế độ ăn uống một ngày trước phẫu thuật của người bệnh ung thư đường tiêu hóa trước phẫu thuật.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 171 người bệnh ung thư đường tiêu hóa trước phẫu thuật tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2021. Kết quả cho thấy: tỷ lệ thiếu máu (33,8%); tỷ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng theo bộ công cụ PG – SGA là 87,1% trong đó 19,3% người bệnh bị suy dinh dưỡng nặng. Nhóm người bệnh UTTT có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo PG-SGA) chỉ bằng 0,31 lần nguy cơ suy dinh dưỡng của nhóm người bệnh UTDD và UTĐT (95% CI: 0,12-0,79). Trong 171 người bệnh nghiên cứu ăn được đường miệng không có chỉ định nuôi dưỡng tĩnh mạch kèm theo. Đáng chú ý có một số người bệnh tự nhịn ăn hoàn toàn. Chế độ nuôi dưỡng trung bình 1 ngày trước phẫu thuật của người bệnh khoảng 1171,4 kcal/ngày, không cung cấp đủ năng lượng so với nhu cầu khuyến nghị của ESPEN 2016 (69,6%), hướng dẫn điều trị dinh dưỡng lâm sàng của Bộ Y tế 2015 (83%); có 01 người bệnh (0,6%) đảm bảo tính cân đối khẩu phẩn. Nguy cơ cung cấp thiếu năng lượng của nam giới cao gấp 2,61 lần nữ giới (95% CI: 1,14 – 5,99). Thời gian nhịn ăn trung bình trước phẫu thuật là 19.2 giờ, thời gian nhịn uống trước phẫu thuật là 15.5 giờ.
Tạp chí Y học dự phòng
|