Mục tiêu: Mô tả tình thừa cân béo phì và một số đặc điểm xét nghiệm hoá sinh của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023-2024.
Phương pháp, đối tượng: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 251 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết quả: Nghiên cứu có tổng số 251 đối tượng, trong đó 49% là nam và 51% là nữ. Nhóm tuổi từ 60 – 69 chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,8%, sau đó là độ tuổi từ 70 trở lên chiếm 41,4%, đứng thứ 3 là nhóm tuổi từ 40-59 chiếm 14,1% và cuối cùng là độ tuổi dưới 40 chiếm 1,6%. Các bệnh lý kèm theo của đối tượng gặp nhiều nhất là cơ xương khớp với 36,3%, ngay sau đó là đái tháo đường là 30,7%, bệnh lý tiêu hoá với 25,1%, bệnh lý gan mật là 16.3%, bệnh hô hấp và thận tiết niệu lần lượt là 12,0% và 12,4%, cuối cùng là bệnh lý tim mạch là 11,6%. Đa số đối tượng nghiên cứu có tình trạng dinh dưỡng tiền béo phì (48,2%), tiếp sau đó là nhóm có tình trạng dinh dưỡng bình thường (29,9%). Tỷ lệ béo phì chiếm 21,9%, chủ yếu là béo phì độ I (21,1%), béo phì độ II chỉ chiếm 0,8%. Không có trường hợp đối tượng nào được ghi nhận là nhẹ cân. Có 76,9% người bệnh Glucose máu bình thường, đối với nam giới có tỷ lệ bình thường là 76,4%, nữ giới là 77,3%. Phần lớn, người bệnh đã kiểm soát được Triglyceride và Cholesterol tỷ lệ là 79,3% và 70,1%. Tần suất sử dụng thực phẩm: Người bệnh thường xuyên sử dụng thịt nhưng ít sử dụng cá, đậu đỗ trứng, sữa. Mối liên quan: Sinh sống ở nông thôn/miền núi có ít nguy cơ TCBP, chỉ bằng 0,4 lần so với các đối tượng ở thành phố (95% CI: 0,2 - 0,8). Những người tiêu thụ ít thức ăn chứa nhiều dầu mỡ có nguy cơ TCBP chỉ bằng 0,4 lần so với nhóm tiêu thụ nhiều đồ ăn này (95% CI: 0,1 - 0,9).
Sinh viên y năm cuối là một trong những lực lượng nòng cốt đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ việc sinh viên chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tương lai. Vì vậy, tình trạng dinh dưỡng của nguồn nhân lực này là một vấn đề đáng để quan tâm và nghiên cứu. Mục tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng của sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023; mô tả kiến thức và thực hành dinh dưỡng của sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 575 sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023.
Kết quả nghiên cứu:
1. Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Y6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023
- Chiều cao trung bình sinh viên nam là 167,6 ± 6,2 (cm); Sinh viên nữ là 155,8 ± 5,1 (cm).
- Cân nặng trung bình sinh viên nam là 65,2 ± 11,2 (kg); Sinh viên nữ là 49,7 ± 6,8 (kg).
- Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn chung là 13,0%, trong đó ở sinh viên nữ là 20,0% có xu hướng cao hơn so với tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở sinh viên nam (4,0%).
- Tỷ lệ TCBP chung là 27,5%, tỷ lệ thừa cân, béo phì có xu hướng cao hơn ở sinh viên nam với 46,0% trong khi sinh viên nữ là 13,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01)
2. Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của sinh viên Y6 Trường Đại học Y Hà Nội
Về kiến thức dinh dưỡng:
Có 89% sinh viên Y6 có kiến thức “Đạt” về dinh dưỡng, trong đó kiến thức “đạt” về các chất dinh dưỡng là 78,6%, kiến thức “Đạt” về thừa cân, béo phì là 94,1%, kiến thức “đạt” về các bệnh mạn tính không lây là 83,7%.
Về thực hành dinh dưỡng:
- Thực hành về thói quen ăn uống: 77,2% sinh viên có thực hành về thói quen ăn uống tốt.
- Tần suất tiêu thụ thực phẩm: các loại phủ tạng động vật có tần suất tiêu thụ 1-2 lần/tuần cao nhất với 55,3%. Tần suất tiêu thụ bia, rượu vang, rượu mạnh hàng tuần (3-5 lần/tuần) chiếm tỉ lệ là 17,35%; 12,87% và 15,3%.
- Tỷ lệ sinh viên không có thói quen chấm hoặc cho thêm mắm muối vào đồ ăn và không ăn đêm chiếm tỷ lệ khá cao (72,5% và 77,7%).
- Thời gian hoạt động tĩnh tại trung bình của sinh viên nữ (899,6±455,2 phút/ngày) cao hơn so với sinh viên nam (832,1±307,5 phút/ngày).
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của tiếp viên hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 243 tiếp viên hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của 243 TVHK trong độ tuổi từ 18-59 tuổi, với độ tuổi trung bình là 35,9 8,8, trong đó nam giới chiếm 31,7%. Đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu này có cân nặng trung bình ở nam là 71,6 5,8 kg, ở nữ là 55,8 4,9 kg. Chiều cao trung bình của nam là 173,8 4,6 cm, nữ giới là 163,5 3,8 cm; BMI trung bình của nam giới là 23,8 1,5, cửa nữ giới là 20,9 1,7. Vòng eo trung bình của nam giới là 83,6 4,9, của nữ giới là 75,8 4,8. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) chung là 4,5% (nam chiếm 0,0% thấp hơn so với nữ là 4,5%. Tỷ lệ thừa cân chung là 6,6%, trong đó nam chiếm 5,8% cao hơn so với nữ là 0,8 %. Tỷ lệ béo phì chung là 0,4 % (nam chiếm 0,0% thấp hơn so với nữ là 0,6%. Tỷ lệ béo phì chung (theo phần trăm mỡ cơ thể) là 11,9%, nhóm 30 – 39 tuổi có tỉ lệ cao nhất là 3,7%, tiếp theo nhóm 50 – 59 tuổi là 3,3%, nhóm 40 – 49 tuổi là 2,9%, thấp nhất là nhóm 20 – 29 tuổi chiếm 2,1% (p = 0,002).
Kết luận: Đa số đối tượng nghiên cứu có tình trạng dinh dưỡng bình thường, tỷ lệ TVHK có tỷ lệ thừa cân béo phì theo BMI và theo % mỡ cơ thể chiếm tỷ lệ thấp.
Mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2023 - 2024. 2. Mô tả chế độ nuôi dưỡng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2023 - 2024.
Đối tượng: Người bệnh từ 20 đến 65 tuổi lần đầu được chẩn đoán xác định lao phổi và điều trị tại khoa Lao hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung ương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 135 người bệnh.
Kết quả chính: Tỉ lệ người bệnh lao phổi suy dinh dưỡng tại khoa Lao hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung ương theo phân loại BMI là 34,1%, theo phân loại chu vi vòng cánh tay là 35,6%, theo phân loại albumin là 49,5%. Tỉ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng theo SGA là 76,3%. Hầu hết người bệnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, protein, vitamin và các khoáng chất khác.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thực hành nuôi dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng trẻ từ 6 đến 23 tháng tuổi đến tiêm chủng tại Trung tâm tiêm chủng chất lượng cao Chương Mỹ năm 2023. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 259 trẻ 6 – 23 tháng tuổi. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu là 13,1% nhẹ cân; 20,1% thấp còi và 4,2% gầy còm. Cụ thể ở thể SDD nhẹ cân thì có 10,8% SDD mức độ vừa, 2,3% SDD mức độ nặng; SDD thấp còi mức độ vừa là 13,5%, SDD thấp còi mức độ nặng là 6,6%; SDD gầy còm mức độ vừa là 2,3%, SDD gầy còm mức độ nặng là 1,9%. Tỷ lệ SDD theo giới tính nam và nữ lần lượt là SDD nhẹ cân là 15,7% và 10,1%; SDD gầy còm là 5,7% và 2,5%, SDD thấp còi là 20,0% và 20,2%. Tỷ lệ SDD theo nơi sinh sống (thành thị và nông thôn), tương ứng với tỷ lệ SDD nhẹ cân là 15,6% và 12,6%; SDD thấp còi là 26,7% và 18,7% và SDD gầy còm là 4,4% và 4,2%. Trẻ sinh thường có khả năng SDD nhẹ cân gấp 2,6 lần so với trẻ sinh mổ (95%CI: 1,0-6,4, p<0,05). Trẻ có bà mẹ ăn kiêng khi mang thai có khả năng SDD nhẹ cân gấp 3,6 lần bà mẹ không ăn kiêng khi mang thai (95%CI: 1,3-10,2); SDD thấp còi cao gấp 4,1 lần bà mẹ không ăn kiêng khi mang thai (95%CI: 1,5-11,3) với p<0,05. Trẻ có bà mẹ ăn kiêng khi trong thời gian cho con bú khả năng SDD nhẹ cân gấp 2,7 lần bà mẹ không ăn kiêng khi trong thời kì cho con bú (95%Cl: 1,0-7,1 nguy cơ sinh con SDD gầy còm cao gấp 18,1 lần nhóm bà mẹ không ăn kiêng trong thời kì cho con bú (95%Cl: 2,5-130,7) với p<0,05. Nhóm trẻ không bú SMHT trong 6 tháng đầu có nguy cơ SDD nhẹ cân bằng 0,4 lần (95%CI: 0,2 – 0,8) so với nhóm có bú SMHT trong 6 tháng đầu.
Mục tiêu
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2023-2024
2. Mô tả chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư phổi phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2023-2024.
Đối tượng
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh độ tuổi từ 20 đến 65 được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học ung thư phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất đơn thuần và chưa từng điều trị phương pháp khác: xạ trị, phẫu thuật... Người bệnh được giải thích đầy đủ và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh trong tình trạng cấp cứu, huyết động không ổn định, không đứng vững trên bàn cân hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của đo chiều cao của người trưởng thành.
Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2023.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội I và Khoa Nội tổng hợp theo yêu cầu Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính cho một tỷ lệ:
n=Z_(1-α/2)^2 (p(1-p))/d^2
Trong đó:
n : Cỡ mẫu nghiên cứu cần có
α : Mức ý nghĩa thống kê. Lấy giá trị α = 0,05
Z(1-/2) = 1,96 (với giá trị α = 0,05, độ tin cậy 95%)
p: Tỉ lệ người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV có suy dinh dưỡng theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Thái và cộng sự6 là 80.2% (p = 0,802 thì (1-p) = 0,198).
d: Sai số cho phép lấy d=0,06
Cỡ mẫu tính được làm tròn là : 170 BN.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
Kết quả
1. Tình trạng dinh dưỡng theo nhân trắc
Kết quả phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI cho thấy tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn với cả 2 ngưỡng phân loại là như nhau, là 48,8% chung cho cả 2 giới, trong đó ở nam cao hơn nữ (lần lượt là 51,9% và 39%).
Theo phân loại PG-SGA, số người không có nguy cơ dinh dưỡng (PG-SGA mức độ A) chỉ chiếm 4,1%, suy dinh dưỡng mức độ vừa (PG-SGA mức độ B) chiếm đa số với 62,4% và suy dinh dưỡng nặng chiếm 33,5%.
Nồng độ Albumin huyết thanh ở nhóm PG-SGA C là 29,4 ± 4,2 g/l; ở nhóm PG-SGA B là 37,1 ± 76 g/l; và nhóm PG-SGA A là 43,7±3,2 g/l (p=0,001). Nồng độ Hemoglobin máu ở nhóm PG-SGA A là 130,4 ±9,9 g/l và nhóm PG-SGA C là 103,8 ±17,2 g/l (p =0,000).
Chỉ số toàn trạng ECOG
Điểm ECOG trung bình là 1.21 ± 0.73. Đối tượng có điểm ECOG=1 chiếm tỉ lệ cao nhất 64,1%, thấp nhất là điểm ECOG=3, phản ánh người bệnh chỉ có khả năng tự chăm sóc hạn chế, nằm trên giường hoặc ghế hơn 50% số giờ thức.
2. Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu.
Có 40,6% người bệnh ho ít, 25,9% ho nhiều và chỉ có 5,3% người bệnh ho rất nhiều. Hầu hết người bệnh không gặp triệu chứng ho ra máu (89,4%). Có 67,1% số người bệnh có khó thở mức độ ít và 2,9% người bệnh có khó thở rất nhiều. Gần một nửa số người bệnh có triệu chứng đau ngực (46,5%), 38,2% người bệnh có đau ở các vị trí khác và 21,2% người bệnh phải sử dụng thuốc giảm đau.
Tỷ lệ người bệnh rụng tóc mức độ ít là 47,1%, nhiều là 14,1% và rất nhiều là 2,4%. Tỷ lệ người bệnh viêm miệng và lưỡi mức độ ít là 14,7%. Tỷ lệ người bệnh bị khó nuốt mức độ ít là 21,8%, nhiều là 5,9% và rất nhiều là 0,6%.
Về vấn đề triệu chứng ho, khó thở có điểm cao nhất lần lượt là: 36,1 ± 28,9 và 29,0 ± 23,0. Điểm triệu chứng đau ngực là 23,5 ± 29,2 và đau ở vị trí khác 18,8 ± 27,4 . Ho ra máu có điểm thấp nhất là 4,3 ± 13,4.
Tác dụng phụ rụng tóc có điểm cao nhất 27,5 ± 25,2 . Khó nuốt và ngứa tay, bàn chân có điểm gần như nhau lần lượt là 11,8 ± 20,6 và 11,4 ± 18,5. Viêm miệng và lưỡi có điểm thấp nhất 6,5 ± 15,1.
This study aims to assess the nutritional status and actual diet of heart failureat the Cardiology Center of E Hospital in 2023-2024. This is a cross-sectional study conducted on 110 in patients with heart failure at the Cardiology Center of E Hospital, aged from 18 to 65. Research variables included age, gender, and education level serum albumin, and NYHA heart failure classification; and nutritional status assessed through BMI and SGA. Results 49.1% of patients were at mild to moderate risk of malnutrition (SGA–B), and 8.2% were at severe risk of malnutrition (SGA–C), while 42.7% were not at risk of malnutrition (SGA–A). The prevalence of underweight patients was 20%, overweight patients was 21.8%, and obesity was 7.3%, according to BMI classification. The proportion of heart failure patients meeting the recommended energy reached 74.5%; glucid reached 89.1%; protein reached 64.5%; lipid reached 69.1%.
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ mà là một cơ thể đang lớn lên và phát triển. Dinh dưỡng lại là cửa sổ cơ hội và lập trình sức khỏe cho trẻ do không chỉ ảnh hưởng tại thời điểm can thiệp mà còn có thể gây ảnh hưởng suốt đời trong nhiều khía cạnh khác nhau. Việc thiếu hay thừa dinh dưỡng có thể mang lại những mối nguy hại cho sức khỏe. Dinh dưỡng hợp lý trong giai đoạn đầu đời tạo nền tảng cho sự phát triển trí não, tăng cường miễn dịch và phát triển khỏe mạnh lâu dài.
Dinh dưỡng trong từng giai đoạn có những tác động đến sự phát triển của một đứa trẻ từ trong giai đoạn bào thai cho đến khi trưởng thành1. Những giai đoạn quan trọng quyết định đến sự phát triển của mỗi con người là giai đoạn bào thai, trẻ dưới 2 tuổi. Trong giai đoạn này trẻ có nhu cầu rất lớn về dinh dưỡng cần thiết giúp trẻ tăng trưởng phát triển về thể chất và dần hoàn thiện chức năng các cơ quan, bộ phận. Việc nuôi dưỡng trẻ thời kỳ này đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến tương lai của đứa trẻ sau này. Nếu được chăm sóc và nuôi dưỡng đầy đủ thì trẻ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Ngược lại, nếu trẻ không được nuôi dưỡng hợp lý và đúng cách có thể dẫn đến suy dinh dưỡng (SDD) và nhiều bệnh tật liên quan.
Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội1. Mọi lứa tuổi đều có nguy cơ suy dinh dưỡng nhưng thường gặp nhất là ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là nhóm trẻ trong giai đoạn dưới 24 tháng tuổi.
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng, chức năng khoang miệng và nhận xét một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Tuyết Thái, Hà Nội năm 2023. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, phương pháp chọn mẫu toàn bộ đối tượng là người cao tuổi đang được chăm sóc toàn thời gian tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Tuyết Thái. Thực tế thu thập được 100 đối tượng nghiên cứu. Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng là bình thường, có nguy cơ SDD và bị SDD theo MNA lần lượt là 20,0%, 47,0% và 33,0%. Tỷ lệ SDD và không SDD theo chu vi vòng bụng chân (CC) lần lượt là 70,0% và 30,0%. Chức năng khoang miệng là bình thường, kém, rất kém theo bộ công cụ OHAT lần lượt là 65,0%, 32,0% và 3,0%. Nhóm có độ tuổi ≥ 75 có nguy cơ bị SDD theo MNA cao gấp 3,6 lần (95%CI: 1,2 – 10,5) so với nhóm < 75 tuổi. Nhóm đối tượng sử dụng > 3 thuốc mỗi ngày có nguy cơ có chức năng khoang miệng theo OHAT là kém và rất kém cao gấp 3,1 lần (95%CI: 1,1 - 8,8) so với nhóm dùng ≤ 3 thuốc, con số này ở nhóm có so với nhóm không sa sút trí tuệ là 3,7 lần (95%CI: 1,3 – 10,9).
Mục tiêu:
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị nội trú tại khoa Thận – Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, năm 2023 - 2024.
- Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị nội trú tại khoa Thận – Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, năm 2023-2024.
Phương pháp: Nghiên cứu trên 245 người bệnh ĐTĐ týp 2. Tình trạng dinh dưỡng được xác định theo BMI khuyến nghị cho người châu Á và MNA. Phân tích hồi quy logistic đơn biến được áp dụng để xác định một số yếu tố liên quan đến TC-BP.
Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng theo BMI có tỷ lệ SDD, bình thường, thừa cân, béo phì lần lượt là: 8,6%; 53,9%; 25,7%;11,8%. Theo MNA có tỷ lệ bình thường, có nguy cơ SDD và SDD lần lượt là 18%; 62,4% và 19,6%. Tăng khả năng bị TC-BP ở nhóm người có học vấn trên trung học phổ thông (THPT) so với nhóm có học vấn từ THPT trở xuống (OR = 5,8; p<0,001), tăng khả năng bị TC-BP ở nhóm người có rối loạn lipid máu so với nhóm không rối loạn lipid máu (OR=7,0; p<0,001). Tăng khả năng TC –BP ở nhóm có uống rượu bia so với nhóm không uống rượu bia ( OR = 5,3; p<0,001). Tăng khả năng TC-BP ở nhóm không tập thể dục so với nhóm có tập thể dục ( OR =2,2;p<0,05)
Kết luận: Tỷ lệ SDD và TC- BP theo BMI là 8,6% và 37,5%. Tỷ lệ nguy cơ SDD và SDD theo MNA là 62,4% và 19,6%. Các yếu tố liên quan đến TC-BP là trình độ học vấn trên THPT, có rối loạn lipid máu, uống rượu bia, không tập thể dục.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023-2024; mô tả khẩu phần thực tế của người bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023-2024. Đối tượng: Người bệnh được chẩn đoán xác định tăng huyết áp nhập viện điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 20,5% thừa cân, 1,7% béo phì và 6,8% thiếu năng lượng trường diễn chiếm theo phân loại BMI; Có 43,2% đối tượng có chu vi vòng eo cao; 73,9% có tỉ số WHR cao; Tỷ lệ người bệnh có tăng glucose máu, tăng cholesterol, tăng Triglyceride, tăng LDL-C, giảm HDL-C lần lượt là 38,6%, 48,9%, 53,4%, 30,1%, 13,1%. Tần suất tiêu thụ thực phẩm: người bệnh thường xuyên sử dụng thịt hàng ngày, nhưng ít sử dụng cá, trứng, sữa, các loại đậu đỗ; thường xuyên ăn rau xanh nhưng ít ăn trái cây. Năng lượng khẩu phần 24 giờ trung bình theo cân nặng là 24,3 ± 6,2kcal/kg/ngày; Tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu năng lượng là 82,2%, glucid là 88,9%, lipid là 70%, protein là 56,7%. Lượng chất xơ trong khẩu phần thấp 6,51 ± 2,99g/ngày, với 100% người bệnh không đạt so với khuyến nghị. Lượng natri khẩu phần trung bình là 1381,41 ± 523,2 mg. 100% người bệnh không đạt nhu cầu về kali và canxi.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 354 trẻ dưới 24 tháng tuổi và bà mẹ của trẻ tại Phòng khám Đa khoa và khám bệnh nghề nghiệp, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng năm 2023-2024 với mục tiêu: 1) đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại Phòng khám Đa khoa và khám bệnh nghề nghiệp Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng năm 2023 – 2024.; và 2) mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại Phòng khám Đa khoa và khám bệnh nghề nghiệp Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng năm 2023 – 2024. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân và gầy còm trong nghiên cứu khá thấp, cụ thể suy dinh dưỡng nhẹ cân là 1,4%, suy dinh dưỡng gầy còm là 2,8%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi còn tương đối cao là 7,3%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì là 5,4%. Cân nặng lúc sinh: trẻ có cân nặng lúc sinh thấp <2500g thì nguy cơ mắc suy dinh dưỡng thể thấp còi cao gấp 13,6 lần so với những trẻ có cân nặng lúc sinh ≥2500g, cân nặng lúc sinh từ 4000g trở lên có nguy cơ bị thừa cân, béo phì cao gấp 7,7 lần những trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 4000g. Tuần thai khi sinh: trẻ sinh lúc ≤37 tuần có nguy cơ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao gấp 3,5 lần so với những trẻ sinh lúc >37 tuần. Ăn uống của mẹ trong thai kỳ: những bà mẹ ăn ít hơn trong thai kỳ có nguy cơ có con bị suy dinh dưỡng thể gầy còm cao gấp 5,7 lần so với những bà mẹ ăn như bình thường và ăn nhiều hơn trong thai kỳ. Học vấn của mẹ: trẻ là con của những bà mẹ có trình độ học vấn dưới đại học có nguy cơ suy dinh dưỡng gầy còm cao gấp 3,9 lần những trẻ là con của bà mẹ có trình độ học vấn đại học/sau đại học
I. Mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 năm 2023-2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 năm 2023-2024.
II. Đối tượng nghiên cứu:
1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Đối tượng được chẩn đoán xác định mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 tại thời điểm nghiên cứu.
- Đối tượng được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Mỗi đối tượng chỉ lấy 1 lần (do đối tượng có thể tái khám).
2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh không xác định được BMI: Phù, gù vẹo cột sống.
- Người bệnh đang có thai.
- Người bệnh không tỉnh táo, không có khả năng trả lời toàn bộ câu hỏi.
III. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
IV. Kết quả chính:
1. TTDD của người ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 năm 2023 – 2024
- Tỷ lệ người bệnh TCBP 51,6%; không TCBP là 48,4%. Trong số người bệnh bị TCBP: nam 67,3% cao hơn nữ 38,7%.
- Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao là 33,3%; WHR cao là 52,9%.
- Glucose máu lúc đói trung bình của ĐTNC là 7,9 ± 2,6 mmol/L; HbA1c (%) 7,4 ± 1,5; Triglycerid 2,3 ± 2,2 mmol/L; Cholesterol 4,7 ± 1,3 mmol/L; LDL-C 2,9 ± 0,9 mmol/L.
- Tỷ lệ người bệnh kiểm soát được các chỉ số sinh hóa trong giới hạn bình thường: Glucose máu lúc đói 50,2%; HbA1c 48,0%; Triglycierid 49,3%; Cholesterol 60,4%; LDL-C 34,7%.
- ĐTNC mắc tăng huyết áp là 25,8%.
2. Một số yếu tố liên quan đến TTDD của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 năm 2023 – 2024
- Có mối liên quan giữa tình trạng TCBP của ĐTNC với các chỉ số giới tính, học vấn và tình trạng hôn nhân, vòng eo cao, WHR cao, thói quen ăn nhanh; thói quen uống rượu, bia của ĐTNC: 2 nhóm ĐTNC nam, nữ (OR=3,26; 95%CI: 1,88-5,66; p<0,05); nhóm WHR cao và WHR bình thường (OR=3,68; 95%CI: 2,12-6,39; p<0,05); Nhóm uống rượu, bia và không uống (OR=2,51; 95%CI: 1,30-4,87; p<0,05).
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2023
Đối tượng: Người bệnh ≥ 20 tuổi được chẩn đoán đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Tiêu chuẩn loại trừ: Có dị tật ảnh hưởng đến số đo nhân trắc; có thai; bệnh lý nặng đi kèm, biến chứng phải nhập viện điều trị nội trú; sa sút trí tuệ, khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 356 người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú.
Kết quả: Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương dành cho người trưởng thành Châu Á, kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì lượt 25,8%; 31,7%. Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao chiếm 63,8%; chỉ số vòng eo/vòng mông cao chiếm 90,2%. Trong đó nam giới có vòng eo cao, chỉ số vòng eo/vòng mông cao chiếm tỷ lệ thấp hơn nữ giới (p< 0,05). Glucose máu đói đạt theo khuyến cáo của Bộ Y tế là 46,9%. Kiểm soát được HbA1c < 7%, triglyceride, HDL-c, LDL-c lần lượt là: 29,8%; 46,3%; 54,8%; 60,4%. Có mối liên quan giữa điều kiện kinh tế; chưa kiểm soát LDL-c, triglyceride, phương pháp chế biến trứng với tình trạng thừa cân béo phì ở người bệnh đái tháo đường type 2 (p <0,05).
Bối cảnh và mục tiêu: ĐTĐ type 2 đang gia tăng nhanh chóng tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh thiếu hụt các nghiên cứu tổng quan về TTDD của người bệnh. Để cung cấp cơ sở dữ liệu cho các chuyên gia y tế và cải thiện hiệu quả điều trị, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả TTDD của người bệnh ĐTĐ type 2 trong giai đoạn 2019 - 2023 và phân tích thói quen ăn uống của nhóm người bệnh này tại Việt Nam.
Phương pháp: Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp theo hướng dẫn từ Cochrane Handbook và PRISMA. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn tạp chí y học thế giới và Việt Nam. Hai nghiên cứu viên độc lập trích xuất và đánh giá dữ liệu theo danh sách kiểm tra JBI. Phân tích dữ liệu bao gồm tính toán tỷ lệ tổng hợp, sử dụng biểu đồ Forrest và kiểm định I2, quản lý và phân tích số liệu được thực hiện bằng Stata-14 và Excel.
Kết quả: 38 nghiên cứu được xem xét với mẫu từ 50-519 người. Tuổi trung bình 47,33-73,9, BMI trung bình 22,3-24,5 kg/m2, thời gian mắc bệnh 5,13-9,65 năm. Chất lượng nghiên cứu trung bình đạt 72% (theo JBI). Kết quả phân tích gộp tỷ lệ TCBP lần lượt là 50% (BMI≥23), 28% (BMI≥25). Tỷ lệ SDD lần lượt là 47% (SGA) và 4% (BMI < 18,5). Nhóm ăn đêm, uống rượu bia, và ít tập thể dục có nguy cơ TCBP cao hơn đáng kể.
Kết luận: Tại Việt Nam, TCBP là vấn đề phổ biến đối với người bệnh ĐTĐ type 2, trong khi SDD cũng được ghi nhận, tuy ở mức thấp hơn. Một số thói quen ăn uống được xác định là yếu tố nguy cơ của TCBP, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện chế độ dinh dưỡng và thúc đẩy lối sống lành mạnh trong quản lý và kiểm soát bệnh ĐTĐ type 2 tại Việt Nam.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 119 sản phụ mắc đái tháo đường thai ky tại bệnh viện bưu điện năm 2022-2023 với hai mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Bưu điện năm 2022-2023 và phân tích mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và kết quả thai nghén của sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viên Bưu điện năm 2022-2023. Kết quả: có tỷ lệ thừa cân béo phì cao (12%) trong đó có 5% sản phụ bị béo phì trước mang thai. Sản phụ đạt khuyến nghị của IOM 2009 về tăng cân chiếm tỷ lệ cao với 48,7%, có 37% thấp hơn khuyến nghị và 14,3% cao hơn khuyến nghị. Tổng năng lượng trung bình từ khẩu phần 24h của người bệnh là 1759,8 ±231,4 Kcal/ngày và có 64,7% không đạt NCKN. Có mối liên quan giữa thừa cân, béo phì và trẻ nhẹ cân (OR=5,17; 95% CI= 1,44 – 18,6 ; p<0,05).Có mối liên quan giữa tăng cân nhiều (trên mức khuyến nghị của IOM 2009) và mổ lấy thai (OR=4,93; 95% CI= 1,03 -23,61; p<0,05).
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 404 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Yên Bái. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tình trạng thừa cân béo phì cao (thừa cân 26,2% và béo phì là 39,1%). Trung bình VE: nam giới 88,8 ± 8,9; nữ giới 85,0 ± 8,9. Đối tượng có vòng eo cao chiếm 59,2%; trong đó nam giới có VE cao 42,6% thấp hơn so với nữ giới 68,8%. Glucose máu lúc đói đạt theo khuyến cáo của ADA 2015 là 37,9%. Có 54,2% đối tượng kiểm soát được HbA1c < 7%. Kiểm soát được triglycerid bình thường ở mức 18,1%. Kiểm soát được LDL-C ở mức 18,8%. Kiểm soát được HDL-C chiếm tỉ lệ cao nhất 47,8%. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0.05): Người bệnh ĐTĐ có vòng eo cao có nguy cơ TCBP cao hơn người bệnh có vòng eo bình thường với OR=10,2 (CI95%: 6,32 - 13,46). Người bệnh ĐTĐ có chỉ số VE/VM cao có nguy cơ TCBP cao hơn người có chỉ số VE/VM bình thường với OR=3,73 (CI95%: 1,99 - 6,97). Người bệnh ĐTĐ có chỉ số HbA1c không bình thường có nguy cơ gặp tình trạng TCBP cao hơn người bệnh có chỉ số HbA1c bình thường với OR=1,78 (CI95%: 1,30 - 2,61). Người bệnh ĐTĐ có chỉ số Triglycerid không bình thường có nguy cơ gặp tình trạng TCBP hơn người bệnh có chỉ số Triglycerid bình thường với OR=2,28 (CI95%: 1,36 - 3,81). Người bệnh ĐTĐ có huyết áp cao có nguy cơ TCBP cao hơn người bệnh có huyết áp bình thường với OR=1,72 (CI95%: 1,38 - 2,06).
Suy dinh dưỡng hoặc sự hiện diện của nhiều thiếu hụt dinh dưỡng trong cơ thể của bệnh nhân cũng có thể là nguyên nhân của rối loạn tuyến giáp trong đó có Basedow. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022-2023 và Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 người được chẩn đoán mắc Basedow từ 5/2023 đến 9/2023 tại khoa Dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế, khoa Nội tiết người lớn, khoa Tim mạch và rối loạn chuyển hóa - Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Chỉ số BMI trung bình là 20,9 ± 2,8 kg/m2. Tỷ lệ TNLTD là 18,3%, đối tượng thừa cân – béo phì là 10,6%. Tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan (SGA): 33,7% người bệnh có nguy cơ SDD vừa hoặc nhẹ, 16,3 % SDD nặng. Kết quả điều tra khẩu phần ăn 24 giờ năng lượng trung bình của mỗi người bệnh là 1803,8 ± 184,4 kcal/ngày. Tình trạng sụt cân: thường gặp ở nhóm tuổi 18 - 39 tuổi, chiếm 46,3% gấp 2,08 lần so với nhóm 40 - 59 tuổi (23,3%). Những người bệnh đã mắc từ trước (47,22%) có tỷ lệ sụt cân cao hơn người mắc lần đầu (28,12%). Kết luận: Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Basedow thể hiện nguy cơ suy dinh dưỡng. Sàng lọc, đánh giá dinh dưỡng, và can thiệp phù hợp cho người bệnh Basedow, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng để nâng cao chất lượng cuộc sống và ngăn chặn nguy cơ suy dinh dưỡng.
Mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại trường trung học cơ sở Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội Năm 2022.
2. Mô tả kiến thức, thực hành dinh dưỡng của học sinh tại trường trung học cơ sở Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội Năm 2022.
Đối tượng:
Học sinh từ 10 - 14 tuổi đang theo học tại trường THCS Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội năm 2022.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 300 học sinh 10-14 tuổi, trường trung học cơ sở (THCS) Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội năm 2022 sử dụng phương pháp nhân trắc đánh giá TTDD theo chỉ số Z-score BMI theo tuổi và chiều cao theo tuổi (HAZ) và bộ câu hỏi phỏng vấn có sẵn
Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm (BAZ <-2) là 9,3% trong đó nam (9,9%) và nữ (8,7%); có xu hướng tăng theo tuổi: ở nhóm 11 tuổi là 4,5%, nhóm 12 tuổi là 6,4%, nhóm 13 tuổi là 10,1% và nhóm 14 tuổi là 14,3%. Tỷ lệ SDD thấp còi chung là 5,7%, tỷ lệ thừa cân là 5,0%, béo phì là 0,7%. 84,0% học sinh có kiến thức đúng cho rằng bữa ăn cần có đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng là tinh bột, chất béo, chất đạm, vitamin và chất khoáng. 81% học sinh cho rằng ăn nhiều chất béo là nguyên nhân dẫn đến béo phì. Chỉ có 25,7% học sinh cho rằng chất béo là chất dinh dưỡng cung cấp nhiều năng lượng nhất
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới năm 2022 – 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 163 người bệnh suy tim đang điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.
Kết quả: Trong số 163 người bệnh tham gia vào nghiên cứu, 65% là nam giới. Tuổi trung bình của người bệnh là 55,5 ± 5,6 tuổi. 45,4% người bệnh có nguy cơ SDD từ nhẹ đến trung bình (SGA-B); 16,6% người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng nặng (SGA-C). Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim bao gồm: Bị bệnh suy thận (OR=3,2; 95% CI: 1,1–9,0; p=0,022); Suy tim độ 3,4 (OR=2,9; 95% CI: 1,4–6,1; p=0,003); Thời gian mắc bệnh >10 năm (OR=2,5; 95% CI: 1,2–23,9; p=0,043); Không tập thể dục (OR=2,9; 95% CI: 1,5–5,7; p=0,001).
Kết luận: Tỉ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng ở người bệnh suy tim còn cao, cần chú ý tư vấn chế độ dinh dưỡng hợp lý cho đối tượng này.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám Khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam-CuBa Đồng Hới năm 2022 - 2023.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 451 tẻ em dưới 5 tuổi và người chăm sóc trẻ đến khám tại phong khám khoa Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.
Kết quả: Tỷ lệ SDD chung là 37,2%, trong đó tỷ lệ SDD nhẹ cân là 12,6%, SDD thấp còi là 22,2% và SDD thể gầy còm là 14,4%. Nam chiếm tỷ lệ SDD nhiều hơn nữ ở cả 3 thể, với p < 0,05. Tỷ lệ SDD giảm dần theo tuổi của trẻ. Một số yếu tố liên quan đến TTDD của trẻ: thời gian cai sữa trước 18 tháng (OR = 1,846, p = 0,037,95%CI 1,039 – 3,281), có bệnh đường hô hấp cấp ( OR = 1,992, p = 0,028, 95%CI: 1,077 – 3,684), tình trạng ăn của trẻ (OR = 1,830 , p = 0,011 , 95%CI = 1,149 - 2,914).
Kết luận: SDD thể thấp còi, nhẹ cân ở mức trung bình, SDD thể gầy còm còn ở mức cao. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình tạng dinh dưỡng của trẻ bao gồm thời gian cai sữa trước 18 tháng, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tình trạng ăn của trẻ.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2022 - 2023
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 90 người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan.
Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) theo từng phương pháp: Theo chỉ số BMI là 24,2%, theo PG – SGA: Có 70% người bệnh suy dinh dưỡng (SDD) và có nguy cơ SDD, trong đó 7,8% SDD nặng (PG - SGA C), theo chỉ số hóa sinh: 36,7% người bệnh SDD theo albumin, chỉ số tổng số lượng tế bào Lympho (TLC) cho tỷ lệ SDD là 68,9% và 37,8% người bệnh bị thiếu máu. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng (TTDD) gồm: Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh kèm theo (OR: 4,5, 95% CI: 2,1 - 14,4), không thường xuyên ăn thịt và các chế phẩm từ thịt (OR:2,8, 95% CI: 1,1 – 7,3), không sử dụng thường xuyên cá và các chế phẩm từ cá (OR:6,0, 95% CI: 1,6 – 22,0), không thường xuyên ăn trứng và các chế phẩm từ trứng (OR:3,1 95% CI: 1,2 – 7,9), không thường xuyên ăn các loại quả chín (OR: 1,3, 95% CI: 1,0 – 1,6).
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 60 người bệnh điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu – bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2022 với mục tiêu mô tả tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng người bệnh. Sử dụng điểm Nutric hiệu chỉnh, NRS 2002, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ tiêu cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng. Kết quả cho thấy tỷ lệ nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 2002 là 88,4%; theo BMI có 33,3% người bệnh suy dinh dưỡng và 6,7% thừa cân; theo điểm Nutric hiệu chỉnh thì tỉ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng cao là 26,7%. Người bệnh được nuôi dưỡng chủ yếu kết hợp giữa ăn qua ống thông và truyền tĩnh mạch chiếm 38,3%. Tỉ lệ người bệnh được nuôi ăn đường tiêu hóa trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện chiếm 71,7%. Người bệnh điều trị tại khoa ICU có nguy cơ suy dinh dưỡng cao, vì vậy cần sàng lọc, đánh giá và can thiệp dinh dưỡng kịp thời.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi điều trị hóa xạ trị kết hợp. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, được tiến hành năm 2022 trên 160 người bệnh đang điều trị ung thư phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Sử dụng chỉ số BMI, PG-SGA và một số chỉ số cận lâm sàng như protein, albumin huyết thanh, nồng độ hemoglobin máu để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh. Kết quả: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 19,4%. Tỷ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng với mức PG-SGA loại B là 34,4% và loại C là 40%. 32,5% đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng nhẹ và vừa với mức albumin < 28 g/l, 45,6% người bệnh có tình trạng thiếu máu. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh ung thư phổi hóa xạ trị có nguy cơ suy dinh dưỡng ở mức cao. Do vậy, cần tăng cường chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh để tránh gây sụt cân và nâng cao hiệu quả điều trị.
|