Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2023-2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 292 người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 trên 65 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Trong số 292 đối tượng tham gia nghiên cứu, nam giới chiếm 48,6% và nữ giới chiếm 51,4%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 73,7 ± 6,3 tuổi. - Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI: tỷ lệ thừa cân béo phì là 50,3%, bình thường là 43,2%, thiếu năng lượng trường diễn là 6,5%. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo MNA: tỷ lệ tình trạng dinh dưỡng bình thường là 39%, có nguy cơ suy dinh dưỡng là 44,9%, bị suy dinh dưỡng là 16,1%. Có 92,8% đối tượng nghiên cứu có VE/VM cao, trong đó tỷ lệ nữ giới có VE/VM cao (97,3%) cao hơn nam giới có VE/VM cao (88%). Có sự khác biệt giữa phân loại tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp MNA và phương pháp BMI. Nhóm đối tượng nghiên cứu mắc từ 3 bệnh kèm theo trở lên có nguy cơ thừa cân béo phì (theo phân loại BMI) gấp 3,5 lần so với nhóm mắc dưới 3 bệnh kèm theo (OR=3,5; 95%CI=1,9-6,7). Nhóm đối tượng nghiên cứu có VE/VM cao có nguy cơ thừa cân béo phì (theo phân loại BMI) gấp 4,8 lần so với nhóm có VE/VM bình thường (OR=4,8; 95%CI=1,6-24,5). Nhóm đối tượng nghiên cứu ≥ 80 tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo phân loại MNA) cao gấp 2,1 lần so với nhóm từ 65 đến dưới 80 tuổi (OR=2,1; 95%CI=1,1-4,1). Nhóm đối tượng nghiên cứu không tập thể dục có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo phân loại MNA) cao gấp 2,0 lần so với nhóm có tập thể dục (OR=2,0; 95%CI=1,1-3,6).
Suy dinh dưỡng hoặc sự hiện diện của nhiều thiếu hụt dinh dưỡng trong cơ thể của bệnh nhân cũng có thể là nguyên nhân của rối loạn tuyến giáp trong đó có Basedow. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022-2023 và Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 người được chẩn đoán mắc Basedow từ 5/2023 đến 9/2023 tại khoa Dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế, khoa Nội tiết người lớn, khoa Tim mạch và rối loạn chuyển hóa - Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Chỉ số BMI trung bình là 20,9 ± 2,8 kg/m2. Tỷ lệ TNLTD là 18,3%, đối tượng thừa cân – béo phì là 10,6%. Tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan (SGA): 33,7% người bệnh có nguy cơ SDD vừa hoặc nhẹ, 16,3 % SDD nặng. Kết quả điều tra khẩu phần ăn 24 giờ năng lượng trung bình của mỗi người bệnh là 1803,8 ± 184,4 kcal/ngày. Tình trạng sụt cân: thường gặp ở nhóm tuổi 18 - 39 tuổi, chiếm 46,3% gấp 2,08 lần so với nhóm 40 - 59 tuổi (23,3%). Những người bệnh đã mắc từ trước (47,22%) có tỷ lệ sụt cân cao hơn người mắc lần đầu (28,12%). Kết luận: Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Basedow thể hiện nguy cơ suy dinh dưỡng. Sàng lọc, đánh giá dinh dưỡng, và can thiệp phù hợp cho người bệnh Basedow, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng để nâng cao chất lượng cuộc sống và ngăn chặn nguy cơ suy dinh dưỡng.
Tạp chí Y học dự phòng
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu cắt ngang trên 255 người bệnh đái tháo đường type 2 từ 20 - 70 tuổi điều trị tại Khoa Dinh dưỡng lâm sàng & tiết chế, Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy tình trạng dinh dưỡng bình thường theo BMI là 62,0%; thừa cân, béo phì (TC, BP) là 33,3%; thiếu năng lượng trường diễn là 4,7%. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng thừa cân, béo phì có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): nhóm tập thể dục không đạt so với khuyến nghị có nguy cơ thừa cân, béo phì cao gấp 2,46 (95%CI: 1,4 - 4,2) lần so với nhóm tập thể dục đạt; nhóm có tốc độ ăn chậm có nguy cơ bị thừa cân, béo phì chỉ bằng 0,12 (95%CI: 0,2 - 0,9) lần so với nhóm ăn nhanh; nhóm có mức độ ăn hơi đói có nguy cơ thừa cân, béo phì chỉ bằng 0,32 (95%CI: 0,1 - 0,7) lần so với nhóm có mức độ ăn no; Khẩu phần dư thừa năng lượng; Tỷ lệ protein khẩu phần > 20%; tỷ lệ lipid trong khẩu phần > 30% và lượng cholesterol khẩu phần ≥ 300 mg là yếu tố nguy cơ dẫn đến thừa cân, béo phì.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|