1. Mục tiêu
1. Mô tả thực trạng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2023.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2019 – 2023.
2. Đối tượng
2.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng: Toàn bộ báo cáo về cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân lực y tế, các báo cáo công tác của Bệnh viện đa khoa Đông Anh từ năm 2019 đến năm 2023.
2.2. Đối tượng nghiên cứu định tính: Ban Giám đốc bệnh viện, Trưởng khoa phòng, bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh đang công tác tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh.
3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng.
4. Kết quả chính
4.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2019 – 2023.
- Số lượng nhân lực: Tổng số nhân lực bệnh viện giai đoạn 2019 – 2023 tương đối ổn định, không có sự biến động nhiều. Số lượng nhân viên y tế đáp ứng được yêu cầu của thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV, năm 2023 nhân lực đáp ứng được 77,7% theo quy định thông tư số 03/TT-BYT ngày 17/02/2023 của Bộ Y tế về vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc tại các cơ sở y tế. Tỷ lệ lao động nữ cao hơn nhiều so với lao động nam (chiếm từ 76,4% - 83,2%).
- Chất lượng nhân lực: Tỷ lệ bác sĩ có trình độ sau đại học đạt từ 42% -48%, tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y đạt chuẩn cao đẳng theo quy định Thông tư 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ.
- Biến động nhân lực: trong 05 năm, bệnh viện tuyển dụng được 86 lao động hợp đồng, 101 viên chức. Số lượng cán bộ thôi việc, nghỉ hưu, chuyển công tác là 69 người.
- Bệnh viện thực hiện nhiều chính sách đãi ngộ đối với nhân viên y tế: hỗ trợ đào tạo, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, khen thưởng động viên kịp thời. Thu nhập bình quân/người tăng dần theo các năm từ 141 triệu (năm 2019) lên 192 triệu (năm 2023).
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2023.
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng tích cực đến nguồn nhân lực: sự quan tâm của ban lãnh đạo bệnh viện, chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, đánh giá, ghi nhận và cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc thân thiện, điều kiện làm việc.
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nhân lực bệnh viện: Cơ chế tự chủ về tài chính, sự cạnh tranh giữa các cơ sở y tế, thu nhập của cán bộ nhân viên.
1. Mục tiêu của nghiên cứu:
- Mô tả Thực trạng về nhân lực y tế tuyến xã tham gia phòng chống COVID-19 tại một số tỉnh trọng điểm trong năm 2021.
- Mô tả một số yếu tố liên quan đến mức độ lo lắng và hài lòng khi tham gia chống dịch COVID-19 của nhóm đối tượng trên.
2. Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ Trạm Y tế xã/phường/thị trấn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Đối tượng: Cán bộ Trạm Y tế xã/phường/thị trấn của 07 tỉnh/thành phố trọng điểm: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nghệ An, Đắc Lắc, Bình Dương, Kiên Giang.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn bộ câu hỏi
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: nghiên cứu này được sử dụng dữ liệu thứ cấp từ đề tài khoa học cấp Bộ Y tế “Đánh giá và dự báo nguồn nhân lực y tế ứng phó có hiệu quả với COVID-19 ở Việt Nam” của Trường Đại học Y Hà Nội với chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Lê Minh Giang được thực hiện ở 07 tỉnh/thành phố và 03 trường đại học trong cả nước.
- Áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn với các bước như sau:
+ Bước 1: Chọn tỉnh. Chọn chủ đích 07 tỉnh trọng điểm về tình hình chống dịch năm 2021 trong cả nước: Bình Dương, Kiên Giang, Đắk Lắk, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Nghệ An.
+ Bước 2: Chọn huyện. Tại mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 2 quận/huyện. Tại mỗi quận/huyện, chọn chủ đích Trung tâm y tế quận/huyện và Bệnh viên đa khoa huyện để tiến hành nghiên cứu.
- Tại mỗi TYT tuyến xã chọn ngẫu nhiên 05 nhân viên y tế tham gia vào nghiên cứu. Tổng 210 trường hợp tham gia vào nghiên cứu.
4. Kết quả
4.1. Thực trạng công tác phòng chống dịch COVID-19 ở tuyến xã tại một số tỉnh trọng điểm trong năm 2021
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tại tuyến xã được tập huấn về kiến thức, chẩn đoán, phân loại, xử trí, điều trị bệnh COVID-19 và phòng hộ cá nhân trước khi tham gia chống dịch năm 2021 chiếm tỷ lệ cao nhưng tỷ lệ đối tượng nghiên cứu được tập huấn lại chiếm tỷ lệ khá thấp vào năm 2022. Nhiệm vụ chính của nhân viên y tế tuyến xã chủ yếu liên quan đến lĩnh vực dự phòng. Trong quá trình tham gia chống dịch mức độ lo lắng nhiễm COVID-19 của nhân viên y tế trong năm 2021 chiếm tỷ lệ cao, sự lo lắng đã giảm dần vào năm 2022. Đa số nhân viên y tế đã được chẩn đoán mắc COVID-19 (99,4%), 96,3% nhân viên y tế mắc COVID-19 có triệu chứng, 35,8% có triệu chứng COVID-19 kéo dài, đa số nhân viên y tế đã được tiêm phòng vắc xin COVID-19 (56,7% đã được tiêm 02 mũi vắc xin).
4.2. Một số yếu tố liên quan đến mức độ lo lắng và hài lòng khi tham gia chống dịch COVID-19 của nhóm đối tượng trên.
Có sự liên quan giữa mức độ lo lắng với sự lo lắng về một số nội dung trong khi tham gia chống dịch giữa các nhóm tuổi. Có sự khác biệt giữa tỷ lệ lo lắng ở ĐTNC theo giới nữ cao hơn nam giới. Tỷ lệ lo lắng của ĐTNC nữ về khả năng bị nhiễm COVID-19, phơi nhiễm với các trường hợp bị COVID-19 mà không biết, dịch bệnh COVID-19 không được kiểm soát cao hơn khoảng 4 lần so với nam giới.
Có sự liên quan giữa mức độ hài lòng khi tham gia chống dịch giữa các nhóm tuổi. Mức độ hải lòng về hỗ trợ tài chính sau khi tham gia chống dịch và mức độ quan tâm/hỗ trợ của cơ quan địa phương nơi đến chống dịch ở ĐTNC nữ cao hơn ở nam.
Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng về nhân lực y tế tuyến huyện tham gia điều trị và chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại một số tỉnh năm 2021
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến mức độ lo lắng và hài lòng của nhóm đối tượng nghiên cứu trên
Đối tượng: Nhân viên y tế tham gia điều trị và chăm sóc bệnh nhân Covid 19 tại các Trung tâm y tế/bệnh viện quận/huyện ở 7 tỉnh/thành phố Bắc Ninh, Hà Nội, Bắc Giang, Nghệ An, Đắc Lắc, Bình Dương, Kiên Giang năm 2021
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Kết quả chính:
1. Thực trạng nhân lực y tế tham gia phòng chống dịch COVID-19 năm 2021
94,7% ĐTNC đều chống dịch tại cơ quan công tác. Tỷ lệ nhân viên y tế tuyến huyện được tập huấn các kiến thức về bệnh COVID-19 và phòng hộ cá nhân trước khi tham gia chống dịch chiếm tỷ lệ cao.
Nhiệm vụ chủ yếu của ĐTNC khi tham gia chống dich là trực tiếp chăm sóc BN F0. Vì vậy mức độ lo lắng có thể bị phơi nhiễm hoặc nhiễm bệnh là hơn 70%.
Khả năng cung cấp hỗ trợ của địa phương với các trang bị phòng hộ các nhân đếu đạt trên 90%. Hầu như các nhân viên y tế đều không phải sử dụng lại các đồ dùng trong quá trình chống dịch.
73,0% ĐTNC đã mắc COVID-19, bối cảnh mắc là khi tham gia chống dịch với các triệu chứng thường gặp là ho, mệt mỏi, đau họng. 95,9% ĐTNC đã được tiêm đủ ít nhất 2 mũi vắc xin COVID-19.
2. Một số yếu tố liên quan mức độ lo lắng và hài lòng của nhân viên y tế tuyến huyện tham gia điều trị và chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại một số tỉnh năm 2021
- Mức độ nản chí vì kết quả công việc có liên quan đến giới tính, thời gian tiếp xúc
- Cảm thấy cô đơn khi xa cách người thân có liên quan đến giới tính, chức danh nghề nghiệp
- Mức độ lo lắng có thể bị nhiễm/phơi nhiễm có liên quan đến chức danh nghề nghiệp, thời gian tiếp xúc
- Mức độ lo lắng dịch bệnh không được kiểm soát có liên quan đến chức danh nghề nghiệp, thâm niên công tác vị trí hiện tại, thời gian tham gia chống dịch
- Yếu tố thời gian tiếp xúc (p = 0,006) có mối liên quan dương với với điểm số lo lắng chung; khi thời gian tiếp xúc tăng lên 1 đơn vị thì điểm lo lắng chung sẽ tăng lên 0,344 đơn vị với 95% KTC (0,098 – 0,590).
- Các nội dung đánh giá sự hài lòng có điểm số giao động từ 2 – 3 điểm
- Chức vụ trong công việc có mối liên quan âm với mức độ hài lòng chung; khi chức vụ trong công việc tăng lên 1 đơn vị thì mức độ hài lòng chung sẽ giảm xuống 2,654 đơn vị với 95% KTC (-4,107 - -1,201).
Tạp chí Y học dự phòng
Sẵn sàng vật tư - trang thiết bị (VT-TTB) và nhân lực tại điểm tiêm chủng (ĐTC) là rất quan trọng để bảo đảm an toàn và chất lượng tiêm chủng, đặc biệt trong các chiến dịch tiêm chủng khu vực miền núi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại toàn bộ 16 ĐTC nhằm mô tả thực trạng VT-TTB, nhân lực tại ĐTC trong chiến dịch tiêm vắc xin bạch hầu (Td) cho trẻ 7 tuổi tại huyện miền núi Trấn Yên, tỉnh Yên Bái trong tháng 12 năm 2020. Thực hiện phỏng vấn sâu trưởng trạm y tế tại những ĐTC không đạt yêu cầu nhằm xác định nguyên nhân ĐTC không đạt. Kết quả, 15 ĐTC (94%) đủ nhân lực, 9 ĐTC (56%) đủ VT-TTB. Tám ĐTC (46%) không đủ thuốc, vật tư theo quy định trong hộp thuốc cấp cứu phản vệ do trưởng trạm y tế không biết tình trạng này hoặc cho rằng phản vệ rất hiếm gặp. Bảy ĐTC (46%) không đạt yêu cầu sắp xếp các khu vực tại điểm tiêm do cán bộ y tế không biết phản ứng sau tiêm chủng có thể xảy ra khi không tuân thủ quy định này. Cần chú trọng nội dung về nguyên nhân, cách giảm thiểu phản ứng sau tiêm chủng khi tập huấn về an toàn tiêm chủng cho cán bộ tuyến cơ sở và tăng cường vai trò giám sát của trưởng trạm y tế tại ĐTC trong tiêm chủng chiến dịch.
Đoàn Quốc Hưng, Lê Minh Giang, Phạm Văn Minh, Hoàng Thị Hải Vân, Phạm Văn Tác, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Hoài Nam, Trần Thị Hảo, Phạm Phương Mai, Hoàng Thị Thu Hà, Đào Vũ Hoàng
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học cộng đồng
Đoàn Quốc Hưng, Lê Minh Giang, Phạm Văn Minh, Hoàng Thị Hải Vân, Phạm Văn Tác, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Hoài Nam, Trần Thị Hảo, Phạm Phương Mai, Hoàng Thị Thu Hà, Đào Vũ Hoàng
Nghiên cứu nhằm mô tả tình hình nhân lực chuyên ngành phục hồi chức năng tại các bệnh viện đa khoa tỉnh/thành phố, bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện chuyên ngành phục hồi chức năng tại 7 tỉnh đaị diện cho 7 vùng sinh thái trên cả nước năm 2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng số liệu sẵn có kết hợp phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các bệnh viện và các bác sĩ hiện đang công tác tại các bệnh viện. Kết quả cho thấy, tại 26 bệnh viện nghiên cứu có tổng cộng 200 bác sĩ công tác trong lĩnh vực phục hồi chức năng và 344 kỹ thuật viên phục hồi chức năng. Trình độ chuyên môn của các bác sĩ phần lớn là bác sĩ Y học cổ truyền (47%) và bác sĩ định hướng chuyên ngành phục hồi chức năng (25%). Phân bố nhân lực bác sĩ giữa các vùng sinh thái không đồng đều, trong đó đông nhất là ở các vùng Bắc Trung Bộ (27,5%), Trung du và Miền núi phía Bắc (25%). Trong khi đó, gần một nửa số kỹ thuật viên phục hồi chức năng tập trung tại vùng Duyên hải và Nam Trung Bộ (42,2%). Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra gần 70% là kỹ thuật viên vật lý trị liệu, riêng chuyên ngành ngôn ngữ trị liệu thấp nhất chỉ có 7,3%. Việc đào tạo nhân lực đúng chuyên ngành trong lĩnh vực phục hồi chức năng gồm bác sĩ chuyên ngành phục hồi chức năng và kỹ thuật viên phục hồi chức năng đồng đều theo các khu vực cũng như đáp ứng về mặt số lượng là rất cần thiết để phát triển và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong lĩnh vực phục hồi chức năng trong tương lai.
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu mô tả về thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng (CNDD) tại Việt Nam năm 2020. Kết quả khảo sát 40 đơn vị có hoạt động dinh dưỡng cho thấy: thực trạng sử dụng cử nhân dinh dưỡng trung bình là 1,3 ± 2,0 trong tổng số cán bộ khoa dinh dưỡng là 8,9 ± 5,1 đối với các đơn vị thuộc bệnh viện; với đơn vị ngoài bệnh viện, số Cử nhân Dinh dưỡng trung bình là 1,8 ± 2,2 trong tổng số 5,3 ± 5,5 nhân viên. Cử nhân Điều dưỡng (CNĐD) là nhân lực nhiều nhất tại các khoa dinh dưỡng bệnh viện hiện nay với số trung bình là 2,0 ± 2,4, tiếp đến là bác sĩ đa khoa 1,9 ± 1,7. Nhu cầu tuyển dụng Cử nhân Dinh dưỡng trong bệnh viện cao gấp đôi so với các đơn vị ngoài bệnh viện. Nhu cầu năng lực cử nhân dinh dưỡng tập trung vào năng lực tư vấn dinh dưỡng, truyền thông giáo dục dinh dưỡng và xây dựng thực đơn với tỷ lệ: 91,9%, 89,2% và 89,2%. Nhu cầu năng lực và nhu cầu vị trí việc làm của Cử nhân Dinh dưỡng khác nhau tuỳ thuộc vào đơn vị tuyển dụng.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|