Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2020. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân là 15,7%, béo phì là 0,9% theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Theo phân loại của văn phòng tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì lần lượt là 28,4% và 16,6%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,7 ± 2,6. Tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao là 87,7%. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 kiểm soát đạt các chỉ số về glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL - C, HDL - C, triglyerid, cholesterol máu lần lượt là 55,7%; 62,5%; 59,1%; 69,1%; 41,1% và 65,2%.
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Kiến thức dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong dự phòng và điều trị bệnh đái thảo đường (ĐTĐ). Mục tiêu: Mô tả kiến thức về dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ type 2, Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hình trên 440 người bệnh ngoại trú mức ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh, Hà Nội — sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ đạt kiến thức về dinh dưỡng của người bệnh là 47%. Tỷ lệ này cao hơn ở người có gia đình so với người có tình trạng hôn nhân khác. 51,7% so với 27,4%. Người bệnh được truyền thông về dinh dưỡng có tỷ lệ đạt về kiến thức là 525%, nhóm đối tượng chưa từng nghe truyền thông về dinh dưỡng có tỷ lệ đạt là 32,8%. Kết luận: Kiến thức về dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu còn hạn chế, có mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng với tình trạng hôn nhân, bệnh kèm theo, yếu tố truyền thông.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|