Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Theo thống kê của WHO năm 2019, bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ chín với ước tính khoảng 1,5 triệu ca tử vong và 48% tổng số ca tử vong do bệnh đái tháo đường xảy ra trước 70 tuổi. Nghiên cứu: “Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022 và một số yếu tố liên quan” được tiến hành với 2 mục tiêu: (1). Mô tả tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022; (2). Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022. Đây là nghiên cứu cắt ngang có phân tích thực hiện trên 460 người bệnh là người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại Phòng khám Đái tháo đường Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh chiếm 61,8%. Các yếu tố có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất là: quên uống thuốc (45,43%), cảm thấy bất tiện khi phải tuân thủ thuốc (40,65%).Tuân thủ hoạt động thể lực chiếm 26,7%; hoạt động thể lực nhẹ chiếm chủ yếu là 85%.Tuân thủ chế độ dinh dưỡng chiếm 70,9%; các yếu tố tuân thủ kém nhất là: ăn các thực phẩm ít chất béo (58,7%), giảm lượng thức ăn để giảm cân (33,7%).Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ chiếm 12,8%. 17,4% tuân thủ kiểm soát đường huyết ≥ 2 lần/ngày và 74,3% tuân thủ khám định kỳ (≥ 1 lần/tháng).
Tỷ lệ tuân thủ chung của người bệnh là 11,7%. Tuân thủ hoạt động thể lực và tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất.
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh bao gồm: tuổi, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, sự hài lòng về hướng dẫn tuân thủ điều trị, thời gian phát hiện và điều trị ĐTĐ, biến chứng ĐTĐ (p<0,05).
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ hoạt động thể lực của người bệnh bao gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập bình quân đầu người, kinh tế hộ gia đình, thái độ của nhân viên y tế, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, mức độ hài lòng về thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, thời gian phát hiện ĐTĐ, thời gian điều trị ĐTĐ, bệnh lý kèm theo (p<0,05). Các yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh bao gồm: trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, biến chứng ĐTĐ (p<0,05). Các yếu tố liên quan đến tuân thủ tái khám và kiểm soát đường huyết của người bệnh bao gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập, kinh tế hộ gia đình, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ và mức độ hài lòng về thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, bệnh lý kèm theo (p<0,05). Từ kết quả trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị: đối với bệnh viện cần cải tiến quy trình khám bệnh, cần tăng cường nhân lực phòng khám đái tháo đường, cần có phòng tư vấn riêng và có nhân viên y tế giữ liên lạc với người bệnh; đối với cán bộ y tế tại phòng khám: cần chú trọng nâng cao kỹ năng mềm; đối với người bệnh và gia đình: người bệnh cần chủ động tìm hiểu những kiến thức về bệnh và chế độ điều trị ĐTĐ type 2, tự ý thức mình trong việc tuân thủ điều trị ĐTĐ.
Tên đề tài:
Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
2. Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là người bệnh được chẩn đoán xác định mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Ba Vì năm 2024.
* Tiêu chuẩn lựa chọn
- Người bệnh từ 20 tuổi trở lên.
- Người bệnh được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
- Người bệnh có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng đọc, hiểu tiếng Việt và trả lời các câu hỏi của điều tra viên.
- Người bệnh được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh mang thai.
- Người bệnh có diễn biến bệnh nặng lên phải vào viện điều trị nội trú hoặc có nhiều bệnh lý kém theo phải thực hiện chế độ dinh dưỡng khác.
- Người bệnh đã được điều tra viên tiến hành thu thập thông tin về kiến thức, thực hành dinh dưỡng trong lần khám trước (mỗi bệnh nhân chỉ được lấy thông tin 1 lần duy nhất).
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2023 đến 10 /2024.
Thời gian thu thập số liệu: từ 1/1/2024 đến tháng 30/6/2024.
* Địa điểm
Tại phòng khám nội tiết- Khoa khám bệnh- Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì.
* Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Áp dụng công thức :
n = Z_((1-∝⁄(2) ))^2 (p( 1-p))/d^2
Trong đó:
- n: cỡ mẫu nghiên cứu.
- Z(1- α/2) = 1,96 ( chọn α = 0,05, với khoảng tin cậy 95%, tra bảng ta có Z= 1,96)
- d = Khoảng sai lệch mong muốn, chọn d= 0,05
- p = 0,316 (Tỉ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 không đạt điểm kiến thức dinh dưỡng ở nghiên cứu của Vũ Thị Kim Phượng và cộng sự tại bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai năm 202245 ).
Vậy cỡ mẫu tính được là 332 người bệnh.
*Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện những người bệnh đúng tiêu chuẩn lựa chọn, cho đến khi đủ cỡ mẫu.
4. Kết luận chính:
Về thực trạng đạt về kiến thức và thực hành của ĐTNC:
Tỷ lệ đạt kiến thức về dinh dưỡng của ĐTNC là 67,2%, tỷ lệ không đạt là 32,8%.
Tỷ lệ đạt thực hành về dinh dưỡng của ĐTNC là 129 ĐTNC chiếm 38,8%, tỷ lệ không đạt là 203 ĐTNC chiếm 61,2%.
Về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành dinh dưỡng của ĐTNC:
- Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng học vấn với kiến thức dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, thời gian mắc ĐTĐ, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với kiến thức dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó, nhóm đối tượng có tuổi trên 60, không đạt về kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,79 lần so với nhóm đối tượng có tuổi dưới 60 (OR = 1,79, 95% CI = 1,12- 2,89, p< 0,001). Nhóm ĐTNC có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm không đạt kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,38 lần nhóm có thời gian mắc bệnh > 5 năm (OR = 1,38, 95% CI = 1,05- 2,25 p < 0,001). Nhóm ĐTNC có BMI < 23 không đạt kiến thức về dinh dưỡng cao gấp 2,3 lần so với nhóm có BMI ≥ 23 (OR= 2,3, 95% CI = 1,39 - 2,81).
- Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với thực hành dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc ĐTĐ và kiến thức dinh dưỡng với thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó nhóm ĐTNC có độ tuổi trên 60 tuổi không đạt về thực hành dinh dưỡng cao gấp 1,68 lần so với nhóm có độ tuổi dưới 60 tuổi (OR= 1,68, 95%CI =1,07- 2,62, p < 0,001). Nhóm ĐTNC có trình độ THCS trở xuống không đạt điể
* Mục tiêu:
1. Mô tả thói quen dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên năm 2023 – 2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến khẩu phần thực tế của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên năm 2023 – 2024.
* Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
* Kết quả
1. Thói quen dinh dưỡng, khẩu phần thực tế của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 – 2024.
*Thói quen dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu:
Tỷ lệ ĐTNC ăn 3 bữa chính là 55,2%, tỷ lệ ĐTNC ăn > 3 bữa chính là 44,4%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ăn bữa phụ 1- 3 bữa chung là 63,9% và không ăn bữa phụ là 34,1%.
Tỷ lệ ĐTNC sử dụng quả chín ngay sau bữa ăn của cả nam giới 25% và nữ giới 28,9% đều cao. Sử dụng rau xanh 1 – 2 đơn vị rau nam giới 67,7%, nữ giới 73,4%. Tỷ lệ ĐTNC sử dụng 3 – 4 đơn vị rau xanh nam giới 35,5%, nữ giới 25%.Tỷ lệ ĐTNC ăn mặn chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam giới 50% và nữ giới 45,3%.
* Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn 24h:
Tỷ lệ khẩu phần ở nam giới P:L:G: 18%:15%:67% chưa cân đối so với nhu cầu khuyến nghị cho bệnh nhân ĐTĐ type2 P:L:G : 14-20%: 20%- 25%: 55-66%. Nhu cầu canxi đạt 45% nhu cầu khuyến nghị.
Tỷ lệ khẩu phần ở nữ giới P:L:G: 19%:15%:66% chưa cân đối so với nhu cầu khuyến nghị cho bệnh nhân ĐTĐ type2 P:L:G : 14-20%: 20%: 25%: 55-66%. Nhu cầu canxi đạt 62,9% nhu cầu khuyến nghị.
Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân nam giới chiếm 30,6% cao hơn nữ giới 5,5%. Tỷ lệ TCBP chung là 17,9%. Tỷ lệ bệnh nhân SDD độ 1 chiếm 2,4%, trong đó nữ giới 3,1% cao hơn nam giới 1,6%. Tỷ lệ đối tượng có vòng bụng nguy cơ cao là 45,2%. Tỷ lệ nữ có vòng bụng nguy cơ cao (83,3%) cao hơn nam (16,7%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ đối tượng có chỉ số VB/VM cao là 38,9%.
2. Một số yếu tố liên quan đến khẩu phần thực tế của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 – 2024.
ĐTNC không tham gia hoạt động thể dục thể thao có nguy cơ TCBP cao gấp 2 lần so với người có tham gia hoạt động tập thể dục thể thao. Có sự khác biệt giữa hoạt động thể lực với TTDD với p<0,001.
Tỷ lệ người có sử dụng rượu bia nguy cơ bị TCBP cao gấp 7,1 lần so với người không sử dụng rượu bia. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan thuận giữa thói quen hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, và tình trạng TCBP của bệnh nhân ĐTĐ type 2 (p < 0,001).
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2023
Đối tượng: Người bệnh ≥ 20 tuổi được chẩn đoán đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Tiêu chuẩn loại trừ: Có dị tật ảnh hưởng đến số đo nhân trắc; có thai; bệnh lý nặng đi kèm, biến chứng phải nhập viện điều trị nội trú; sa sút trí tuệ, khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 356 người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú.
Kết quả: Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương dành cho người trưởng thành Châu Á, kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì lượt 25,8%; 31,7%. Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao chiếm 63,8%; chỉ số vòng eo/vòng mông cao chiếm 90,2%. Trong đó nam giới có vòng eo cao, chỉ số vòng eo/vòng mông cao chiếm tỷ lệ thấp hơn nữ giới (p< 0,05). Glucose máu đói đạt theo khuyến cáo của Bộ Y tế là 46,9%. Kiểm soát được HbA1c < 7%, triglyceride, HDL-c, LDL-c lần lượt là: 29,8%; 46,3%; 54,8%; 60,4%. Có mối liên quan giữa điều kiện kinh tế; chưa kiểm soát LDL-c, triglyceride, phương pháp chế biến trứng với tình trạng thừa cân béo phì ở người bệnh đái tháo đường type 2 (p <0,05).
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những bệnh không truyền nhiễm, đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và phổ biến nhất trên toàn cầu, là một trong 10 nguyên nhân gây ra gánh nặng tàn tật và tử vong lớn nhất trên toàn cầu.
Nghiên cứu: “Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an, năm 2021” được tiến hành với 2 mục tiêu: (1). Mô tả thực trạng tuân thủ đều trị ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an năm 2021; (2). Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an năm 2021. Đây là nghiên cứu cắt ngang có phân tích thực hiện trên 210 người bệnh là cán bộ chiến sĩ công an đã về hưu mắc đái tháo đường type 2 và đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện nhằm đánh giá mức độ tuân thủ điều trị và phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ tuân thủ được tất cả các khuyến cáo của Bộ y tế và của ADA về điều trị ĐTĐ type 2 là rất thấp chỉ đạt 10% và cụ thể như sau: Tuân thủ chế độ ăn theo khẩu phần cho NB ĐTĐ type 2: 79%; Tuân thủ rèn luyện thể lực: 63,3%; Tuân thủ điều trị thuốc: 78,1%; Tuân thủ thay đổi thói quen hạn chế bia/rượu; không hút thuốc: 63%; Tuân thủ tự theo dõi glucose máu tại nhà: 48,6%; Tuân thủ tái khám đúng lịch hẹn: 81%. Tuân thủ chế độ ăn liên quan có ý nghĩa thống kê với giới, học vấn, mức độ hài lòng về thái độ và trình độ của NVYT, NVYT hướng dẫn chế độ điều trị. Cụ thể: nữ có khả năng tuân thủ gấp 3,37 lần so với nam, trình độ học vấn trên THPT khả năng tuân thủ gấp 7,1 lần; không hài lòng về thái độ và trình độ của NVYT có xu hướng tuân thủ kém, chỉ bằng 0,44 lần; được NVYT hướng dẫn về chế độ điều trị thường xuyên tuân thủ chế độ ăn tốt hơn gấp 4,5 lần. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đường huyết được kiểm soát với các loại tuân thủ điều trị: tuân thủ thuốc, tuân thủ tự theo dõi đường huyết tại nhà.
Từ kết quả trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị: đối với bệnh viện cần cải tiến quy trình khám bệnh, cần tăng cường nhân lực phòng khám nội tiết và đái tháo đường, cần có phòng tư vấn riêng và có nhân viên y tế giữ liên lạc với người bệnh; đối với cán bộ y tế tại phòng khám: cần chú trọng nâng cao kỹ năng mềm; đối với người bệnh và gia đình: người bệnh cần chủ động tìm hiểu những kiến thức về bệnh và chế độ điều trị ĐTĐ type 2, tự ý thức mình trong việc tuân thủ điều trị ĐTĐ.
Nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 128 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Hưng Hà năm 2022.
Kết quả: Theo chỉ số khối cơ thể (BMI) có 22,6% người bệnh thừa cân, béo phì (TCBP); 10,2% suy dinh dưỡng (SDD) và 67,2% bình thường. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng thừa cân – béo phì với thói quen ăn ngọt, hoạt động thể lực và năng lượng ăn vào của đối tượng nghiên cứu.
Kết luận: Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở người bệnh đái tháo đường type 2 có sự gia tăng, thói quen ăn ngọt, hoạt động thể lực và năng lượng ăn vào không đạt nhu cầu khuyến nghị là yếu tố nguy cơ của thừa cân, béo phì.
Tạp chí Khoa học
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học cộng đồng
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2020. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân là 15,7%, béo phì là 0,9% theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Theo phân loại của văn phòng tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì lần lượt là 28,4% và 16,6%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,7 ± 2,6. Tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao là 87,7%. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 kiểm soát đạt các chỉ số về glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL - C, HDL - C, triglyerid, cholesterol máu lần lượt là 55,7%; 62,5%; 59,1%; 69,1%; 41,1% và 65,2%.
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
Tạp chí Y học Thực hành
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|