Nguyễn Trọng Hiếu, Phan Thanh Hải, Pham Thị Thu Thủy, Jasmine Thanh Xuân, Nguyễn Văn Chủ, Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Hữu Thịnh, Trần Đức Huy, Nguyễn Duy Sinh, Nguyễn Văn Thiện Chí, Lương Bắc An, Cao Văn Thịnh, Huỳnh Quang Huy, Đỗ Thị Thanh Thủy, Trương Đình Kiệt, Nguyễn Hoài Nghĩa, Pha
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, năm 2020 đã ghi nhận
182.563 ca ung thư mới và 122.690 ca tử vong vì ung
thư. Bốn loại ung thư hàng đầu ở Việt Nam là ung thư
gan (14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú
(11,8%) và ung thư đại trực tràng (9,0%). Phát hiện
sớm đồng thời nhiều loại ung thư giúp giảm 78% tỉ lệ
bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và giảm
26% bệnh nhân tử vong vì ung thư. Ngoài ra, phát
hiện sớm ung thư giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm
chi phí y tế. Mục tiêu: Trong nghiên cứu này chúng
tôi phát triển một qui trình sinh thiết lỏng phát hiện
ung thư giai đoạn sớm gọi là SPOT-MAS. Phương
pháp: Qui trình SPOT-MAS được xây dựng dựa trên
công nghệ giải trình tự thế hệ mới để phát hiện đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ADN khối u được phóng
thích vào máu ngoại vi (gọi là circulation tumor DNA,
ctDNA) bao gồm i) sự biến đổi hyper-methylation trên
450 vùng, ii) biến đổi hypo-methylation trên toàn bộ
gen, iii) kích thước đặc trưng của ctDNA và iv) biến đổi
số lượng bản sao và cấu trúc NST. Sự kết hợp 4 đặc
tính này và mô hình máy học đã giúp gia tăng khả
năng phát hiện ung thư từ giai đoạn sớm và cho phép
phát hiện đồng thời 4 loại ung thư gan, phổi, vú và
đại-trực tràng. Qui trình SPOT-MAS được phát triển với
mẫu máu được thu nhận từ 285 bệnh nhân mắc ung
thư giai đoạn I-IIIa và 222 người khoẻ mạnh. Kết
quả: Độ nhạy của qui trình SPOT-MAS đạt 73,9%
(95%CI: 73,2-74,6), độ đặc hiệu đạt 95,9% (95%CI:
95,8-96), giá trị tiên đoán dương là 95,4% (95%CI:
95,2-95,3) và giá trị tiên đoán âm là 75,7% (95%CI:
74,7-76). Kết luận: Phương pháp SPOT-MAS phân
tích đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ctDNA, vì vậy
giúp tăng độ chính xác trong phát hiện sớm ung thư
và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư phổ
biến nhất chỉ trong một lần phân tích.
Tạp chí Y học cộng đồng
Mục tiêu: Đây là nghiên cứu về dịch tễ học ung thư phổi trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019, cung cấp thông tin quan trọng về tình hình mắc bệnh, đặc điểm dịch tễ của ung thư phổi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả có phân tích, hồi cứu số liệu. Kết quả: Tổng số ca mắc mới ung thư phổi tại Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019 là 7389 ca. Trong đó, tỉ suất mắc mới ung thư phổi đặc trưng theo tuổi cao nhất ở nhóm tuổi 70 – 79 (116,2 ca/100 000 dân). Tỉ suất mắc thô ở cả hai giới là 20,3/100 000 dân; tỉ suất mắc chuẩn hóa theo tuổi ở hai giới là 19,6/100 000 dân (trong đó nam giới là 31,6/100 000 dân và nữ giới là 9,7/100 000 dân); tỉ suất mắc chuẩn hóa theo tuổi ở khu vực nội thành (13,7/100 000 dân) thấp hơn ngoại thành (19,4/100 000 dân). Kết luận: Ung thư phổi vẫn đang là vấn đề sức khỏe công cộng cần quan tâm đặc biệt. Các chiến lược kiểm soát thuốc lá hiệu quả, sàng lọc phát hiện sớm, cải thiện chất lượng điều trị là những ưu tiên hàng đầu để làm giảm tác hại của ung thư phổi lên sức khỏe cộng đồng.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của phụ nữ ở công ty Cổ phần May 10 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 259 nữ công nhân. Kết quả: Những nữ công nhân đã từng nhận được nguồn thông tin về phòng và phát hiện sớm ung thư vú (UTV) có kiến thức về phòng bệnh và các phương pháp phát hiện sớm UTV cao hơn 5,9 lần so với nhóm không nhận được thông tin (95%CI: 2,9-11,6; p
Tạp chí nghiên cứu Y học
Trầm cảm là rối loạn cảm xúc phổ biến gây nhiều hậu quả tiêu cực cho cá nhân và cộng đồng, tuy nhiên có thể quản lý hiệu quả bằng can thiệp tâm lý nhóm. Nghiên cứu thực hiện lần đầu tại Việt Nam nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của can thiệp tâm lý nhóm cho trầm cảm tại Thái Nguyên năm 2021. Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng, theo dõi trước và sau can thiệp, tiến hành ở 10 xã/phường tại thành phố Thái Nguyên từ 8/2020 - 12/2021. Can thiệp tâm lý nhóm 8 buổi theo liệu pháp kích hoạt hành vi, được thực hiện trên 359 người tuổi 18- 65 có điểm PHQ-9 ≥ 10 và loại trừ rối loạn tâm thần nặng khác. Đánh giá trước và sau can thiệp sử dụng thang PHQ-9 (đánh giá trầm cảm), Q-LES-Q-SF (chất lượng cuộc sống) và BRCS (khả năng thích ứng). Sau 3 tháng, điểm trầm cảm giảm trung bình 8,32 (ES = 2,47), tỷ lệ trầm cảm giảm từ 100% xuống 49,4%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các yếu tố ảnh hưởng gồm chất lượng cuộc sống, khả năng thích ứng cũng cải thiện đáng kể.
Mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì của người trưởng thành đến khám tại Viện Dinh dưỡng năm 2011-2022
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cần béo phì của người trưởng thành đến khám tại Viện Dinh dưỡng năm 2021-2022
Đói tượng: Người trưởng thành từ 20 tuổi đến khám tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng người lớn - Viện Dinh dưỡng
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Kết quả chính:
1. Tình trạng thừa cân béo phì: thừa cân là 13,5%, béo phì là 3,7%. Tỷ lệ phần bố mỡ của ĐTNC là 35%, nữ là 36,3%, nam là 31,6%
2. Một số yếu tố liên quan:
- Nam giới có nguy cơ TCBP cao gấp 2,56 lần so với nữ
- Đối tượng có trình độ THPT trở xuống có nguy cơ TCBP cao gấp 1,8 lần so với trình độ trung cấp trở lên.
- Đối tượng có nghề nghiệp là viên chức/công chức có nguy cơ TCBP cao gấp 3,49 lần so với đối tượng công nhân
- Đối tượng không HĐTL hoặc không HĐTL thường xuyên có nguy cơ TCBP cao gấp 3,2 lần
- Đối tượng có khẩu phần ăn thừa năng lượng so với nhu cầu khuyến nghị có nguy cơ TCBP cao gấp 4,6 lần so với đối tượng còn lại.
I. Mục tiêu:
1. Xác định nguy cơ loãng xương của người bệnh đến khám tại trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang năm 2021-2022 theo chỉ số OSTA.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ loãng xương của người bệnh đến khám tại trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang năm 2021-2022.
II. Đối tượng nghiên cứu:
Những người bệnh đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang
III. Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu cho xác định nguy cơ loãng xương:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:
n = Z21-α/2 (p (1-p))/d^2
Trong đó:
- n: là cỡ mẫu tối thiểu
- Z(1-α/2) = 1,96 với độ tin cậy 95%
- p: tỷ lệ lưu hành bệnh trong quần thể là 0,40110 (lấy từ nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bích về nghiên cứu chỉ số OSTA trong đánh giá nguy cơ loãng xương ở nữ mãn kinh từ 40 tuổi trở lên, năm 2015)
- d: ước lượng khoảng sai lệch cho phép (= 0,05)
- Thay vào công thức ta được: n = 370
Thực tế điều tra được 381 đối tượng
- Phương pháp chọn mẫu
Chọn chủ đích là khoa Khám bệnh Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Chọn toàn bộ người bệnh đến khám tại khoa Khám bệnh Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang phù hợp tiêu chí chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện trong khoảng thời gian tiến hành nghiên cứu cho đến khi đạt đủ cỡ mẫu
- Biến số/chỉ số nghiên cứu
Các biến số, chỉ số nghiên cứu mục tiêu 1
Mục tiêu 1: Xác định nguy cơ loãng xương của người bệnh đến khám tại trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang năm 2021-2022 theo chỉ số OSTA.
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nguy cơ loãng xương
Đặc điểm chỉ số OSTA trung bình theo nhóm tuổi
Đặc điểm chỉ số OSTA trung bình theo cân nặng nữ giới
Đặc điểm chỉ số OSTA trung bình theo cân nặng nam giới
Đặc điểm chỉ số OSTA trung bình theo chiều cao nữ giới
Đặc điểm chỉ số OSTA trung bình theo chiều cao nam giới
Đặc điểm chỉ số OSTA trung bình theo BMI
Các biến số, chỉ số nghiên cứu mục tiêu 2
Mục tiêu 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ loãng xương của người bệnh đến khám tại Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang năm 2021-2022.
Phân bổ nguy cơ loãng xương với một số yếu tố liên quan
Liên quan giữa nguy cơ loãng xương và trình độ học vấn
Liên quan giữa nguy cơ loãng xương với sinh con và tình trạng kinh nguyệt của nữ giới
Liên quan giữa nguy cơ loãng xương với suy giảm chức năng sinh dục của nam giới
Liên quan giữa nguy cơ loãng xương và hoạt động thể lực
Liên quan giữa nguy cơ loãng xương và tiếp xúc ánh nắng mặt trời
Liên quan giữa nguy cơ loãng xương và lối sống
Tần suất sử dụng thực phẩm của đối tượng nghiên cứu
Tần suất sử dụng thực phẩm giàu Protein, Lipid, Glucid
- Kỹ thuật, công cụ thu thập thông tin và cách nhận định, đánh giá.
Phương pháp, kỹ thuật, công cụ thu thập số liệu
Nghiên cứu được thực hiện theo 2 bước sau:
- Bước 1: phỏng vấn thu thập thông tin của đối tượng nghiên cứu như: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kiến thức yếu tố liên quan đến loãng xương.
- Bước 2: đo các chỉ số nhân trắc: chiều cao, cân nặng.
Thu thập thông tin bằng phiếu điều tra
- Công cụ: bộ câu hỏi, cân và thước đo
- Phương pháp: phỏng vấn trực tiếp.
Phỏng vấn điều tra tần suất sử dụng một số loại thực phẩm: Sử dụng phương pháp hỏi ghi tần suất thức ăn bán định lượng trong 3 tháng qua về những thức ăn phổ biến nhất, những thức ăn có số lần sử dụng cao nhất, hay ít nhất hoặc không bao giờ ăn. Những dao động về thực phẩm theo mùa.
Tuyệt đối tránh gợi ý hoặc điều chỉnh câu trả lời của đối tượng. Cần tạo không khí thoải mái, cởi mở, để đối tượng trả lời chi tiết và trung thực. Sử dụng một số vật dụng cụ thể như các loại bát, thìa, các loại quả: cam, trứng, na...để giúp đối tượng nhớ lại, trả lời một cách chính xác trong khi phỏng vấn61.
Đo các chỉ số nhân trắc
- Đo chiều cao đứng: sử dụng thước gỗ có chia đến mm, đặt thước đo theo chiều thẳng đứng vuông góc với mặt đất nằm ngang. Trước khi đo hướng dẫn, giải thích các bước đo cho người bệnh. Người bệnh được đo phải tháo giày dép,
Tạp chí Y Dược học
Tạp chí Y học Việt Nam
Tạp chí nghiên cứu Y học
Tạp chí Khoa học
Tạp chí Y học Việt Nam
Tạp chí Y học Việt Nam
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên cứu cung cấp thực trạng về kiến thức, thực hành phòng và phát hiện sớm ung thư vú của nữ công nhân dệt may, từ đó là cơ sở để đưa ra các giải pháp can thiệp truyền thông có giá trị phòng bệnh bậc nhất trong phòng chống ung thư vú hiện nay. Một số kết quả chính như sau: Tỷ lệ nữ công nhân dệt may có kiến thức đạt về phòng bệnh, các biện pháp phát hiện sớm (tự khám vú, khám vú lâm sàng, chụp X-quang vú) lần lượt là 26,1% và (22,7%; 56,5%, 42,7%). Tỷ lệ nữ công nhân được đánh giá thực hành đạt về phòng bệnh UTV là 43,5%. Tỷ lệ nữ công nhân được đánh giá thực hành đạt về tự khám vú (15,8%) trong đó có 39,9% đã từng thực hiện tự khám vú và 15,2% thực hành hàng tháng hàng tháng, chỉ có 7,7% thực hành đúng kỹ thuật 5 bước TKV theo khuyến cáo; khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa chuyên khoa (22,2%) và chụp X-quang tuyến vú (10,4%).
Kết quả nghiên cứu là bằng chứng tốt để đưa ra các khuyến nghị bằng việc các can thiệp truyền thông để nâng cao nhận thức, thực hành cũng như nâng cao chất lượng điều trị cho nhóm phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nói chung và nữ công nhân dệt may nói riêng. Từ đó là cơ sở để nhân rộng mô hình truyền thông này tới các địa bàn can thiệp khác, để giúp các nữ công nhân nhân duy trì được thói quen tự khám vú tại nhà, chủ động trong việc phát hiện những bất thường trên chính cơ thể mình và chủ động hàng năm đi khám vú và chụp X-quang vú định kỳ tại cơ sở y tế chuyên khoa. Hoạt động truyền thông phát thanh được nữ công nhân tiếp cận nhiều nhất là 97,7%; tiếp đến hoạt động phát tờ rơi là 96,7%; video hướng dẫn 5 bước tự khám vú là 82,8%. Tỷ lệ kiến thức, thực hành phòng bệnh đều tăng lần lượt là 45,4% và 44,9%. Tỷ lệ kiến thức chung về biện pháp tự khám vú tăng 35,5%; tỷ lệ tự khám vú hàng tháng tăng 32,4%. Tỷ lệ thực hành tự khám vú tăng 40,5; tỷ lệ TKV được nhân viên y tế đánh giá đúng kỹ thuật tăng 61,6%; tỉ lệ tự phát hiện được u cục bất thường ở vú tăng 14,7%. Tỷ lệ kiến thức, thực hành sàng lọc ung thư vú bằng biện pháp khám vú lâm sàng đều tăng lần lượt là 23,2% và 36,2%; tỷ lệ tần suất khám vú lâm sàng thường xuyên tăng 33,8%. Tỷ lệ kiến thức về lợi ích và kiến thức chung về sàng lọc UTV bằng chụp X-quang tuyến vú đều tăng lần lượt là 28,1% và 20,0%.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|