Cắt cụt chi dưới là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến chất lượng lượng cuộc sống và thời gian sống của người bệnh đái tháo đường. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ cắt cụt chi dưới ở người bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị nội trú bệnh viện Nội tiết Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 người bệnh tại khoa Chăm sóc bàn chân từ tháng 8/2023 đến tháng 4/ 2024. Kết quả: 71,5% người bệnh đái tháo đường tham gia nghiên cứu trên 60 tuổi, trong đó 67,5% là nam, thời gian điều trị loét trước khi nhập viện từ 7 – 30 ngày (66%), loét độ 3 chiếm (55%), độ 4(16%), chỉ có 2 trường hợp loét độ 5. Diện tích vết loét chủ yếu 1- 5 cm2(57%). Người bệnh nhiễm trùng nặng chiếm (17%) Tỉ lệ cắt cụt chi dưới là 31,5%. Kết luận: Tỉ lệ loét bàn chân ở nam giới trong nghiên cao hơn nữ giới. Đa số người bệnh loét bàn chân trong độ tuổi 60 – 69 tuổi, loét độ 3 chiếm tỉ lệ cao nhất là 55,5%. Vết loét khi nhập viện trong tình trạng nhiễm trùng mức độ nhẹ - trung bình là 83%. Diện tích vết loét chủ yếu trong nhóm 1 -5 cm2 chiếm 57%. Tỉ lệ cắt cụt chi dưới trong nghiên cứu là 31,5%.
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2023-2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 292 người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 trên 65 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Trong số 292 đối tượng tham gia nghiên cứu, nam giới chiếm 48,6% và nữ giới chiếm 51,4%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 73,7 ± 6,3 tuổi. - Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI: tỷ lệ thừa cân béo phì là 50,3%, bình thường là 43,2%, thiếu năng lượng trường diễn là 6,5%. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo MNA: tỷ lệ tình trạng dinh dưỡng bình thường là 39%, có nguy cơ suy dinh dưỡng là 44,9%, bị suy dinh dưỡng là 16,1%. Có 92,8% đối tượng nghiên cứu có VE/VM cao, trong đó tỷ lệ nữ giới có VE/VM cao (97,3%) cao hơn nam giới có VE/VM cao (88%). Có sự khác biệt giữa phân loại tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp MNA và phương pháp BMI. Nhóm đối tượng nghiên cứu mắc từ 3 bệnh kèm theo trở lên có nguy cơ thừa cân béo phì (theo phân loại BMI) gấp 3,5 lần so với nhóm mắc dưới 3 bệnh kèm theo (OR=3,5; 95%CI=1,9-6,7). Nhóm đối tượng nghiên cứu có VE/VM cao có nguy cơ thừa cân béo phì (theo phân loại BMI) gấp 4,8 lần so với nhóm có VE/VM bình thường (OR=4,8; 95%CI=1,6-24,5). Nhóm đối tượng nghiên cứu ≥ 80 tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo phân loại MNA) cao gấp 2,1 lần so với nhóm từ 65 đến dưới 80 tuổi (OR=2,1; 95%CI=1,1-4,1). Nhóm đối tượng nghiên cứu không tập thể dục có nguy cơ suy dinh dưỡng (theo phân loại MNA) cao gấp 2,0 lần so với nhóm có tập thể dục (OR=2,0; 95%CI=1,1-3,6).
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Theo thống kê của WHO năm 2019, bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ chín với ước tính khoảng 1,5 triệu ca tử vong và 48% tổng số ca tử vong do bệnh đái tháo đường xảy ra trước 70 tuổi. Nghiên cứu: “Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022 và một số yếu tố liên quan” được tiến hành với 2 mục tiêu: (1). Mô tả tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022; (2). Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022. Đây là nghiên cứu cắt ngang có phân tích thực hiện trên 460 người bệnh là người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại Phòng khám Đái tháo đường Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh chiếm 61,8%. Các yếu tố có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất là: quên uống thuốc (45,43%), cảm thấy bất tiện khi phải tuân thủ thuốc (40,65%).Tuân thủ hoạt động thể lực chiếm 26,7%; hoạt động thể lực nhẹ chiếm chủ yếu là 85%.Tuân thủ chế độ dinh dưỡng chiếm 70,9%; các yếu tố tuân thủ kém nhất là: ăn các thực phẩm ít chất béo (58,7%), giảm lượng thức ăn để giảm cân (33,7%).Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ chiếm 12,8%. 17,4% tuân thủ kiểm soát đường huyết ≥ 2 lần/ngày và 74,3% tuân thủ khám định kỳ (≥ 1 lần/tháng).
Tỷ lệ tuân thủ chung của người bệnh là 11,7%. Tuân thủ hoạt động thể lực và tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất.
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh bao gồm: tuổi, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, sự hài lòng về hướng dẫn tuân thủ điều trị, thời gian phát hiện và điều trị ĐTĐ, biến chứng ĐTĐ (p<0,05).
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ hoạt động thể lực của người bệnh bao gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập bình quân đầu người, kinh tế hộ gia đình, thái độ của nhân viên y tế, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, mức độ hài lòng về thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, thời gian phát hiện ĐTĐ, thời gian điều trị ĐTĐ, bệnh lý kèm theo (p<0,05). Các yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh bao gồm: trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, biến chứng ĐTĐ (p<0,05). Các yếu tố liên quan đến tuân thủ tái khám và kiểm soát đường huyết của người bệnh bao gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập, kinh tế hộ gia đình, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ và mức độ hài lòng về thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, bệnh lý kèm theo (p<0,05). Từ kết quả trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị: đối với bệnh viện cần cải tiến quy trình khám bệnh, cần tăng cường nhân lực phòng khám đái tháo đường, cần có phòng tư vấn riêng và có nhân viên y tế giữ liên lạc với người bệnh; đối với cán bộ y tế tại phòng khám: cần chú trọng nâng cao kỹ năng mềm; đối với người bệnh và gia đình: người bệnh cần chủ động tìm hiểu những kiến thức về bệnh và chế độ điều trị ĐTĐ type 2, tự ý thức mình trong việc tuân thủ điều trị ĐTĐ.
Tên đề tài:
Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
2. Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là người bệnh được chẩn đoán xác định mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Ba Vì năm 2024.
* Tiêu chuẩn lựa chọn
- Người bệnh từ 20 tuổi trở lên.
- Người bệnh được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
- Người bệnh có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng đọc, hiểu tiếng Việt và trả lời các câu hỏi của điều tra viên.
- Người bệnh được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh mang thai.
- Người bệnh có diễn biến bệnh nặng lên phải vào viện điều trị nội trú hoặc có nhiều bệnh lý kém theo phải thực hiện chế độ dinh dưỡng khác.
- Người bệnh đã được điều tra viên tiến hành thu thập thông tin về kiến thức, thực hành dinh dưỡng trong lần khám trước (mỗi bệnh nhân chỉ được lấy thông tin 1 lần duy nhất).
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2023 đến 10 /2024.
Thời gian thu thập số liệu: từ 1/1/2024 đến tháng 30/6/2024.
* Địa điểm
Tại phòng khám nội tiết- Khoa khám bệnh- Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì.
* Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Áp dụng công thức :
n = Z_((1-∝⁄(2) ))^2 (p( 1-p))/d^2
Trong đó:
- n: cỡ mẫu nghiên cứu.
- Z(1- α/2) = 1,96 ( chọn α = 0,05, với khoảng tin cậy 95%, tra bảng ta có Z= 1,96)
- d = Khoảng sai lệch mong muốn, chọn d= 0,05
- p = 0,316 (Tỉ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 không đạt điểm kiến thức dinh dưỡng ở nghiên cứu của Vũ Thị Kim Phượng và cộng sự tại bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai năm 202245 ).
Vậy cỡ mẫu tính được là 332 người bệnh.
*Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện những người bệnh đúng tiêu chuẩn lựa chọn, cho đến khi đủ cỡ mẫu.
4. Kết luận chính:
Về thực trạng đạt về kiến thức và thực hành của ĐTNC:
Tỷ lệ đạt kiến thức về dinh dưỡng của ĐTNC là 67,2%, tỷ lệ không đạt là 32,8%.
Tỷ lệ đạt thực hành về dinh dưỡng của ĐTNC là 129 ĐTNC chiếm 38,8%, tỷ lệ không đạt là 203 ĐTNC chiếm 61,2%.
Về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành dinh dưỡng của ĐTNC:
- Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng học vấn với kiến thức dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, thời gian mắc ĐTĐ, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với kiến thức dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó, nhóm đối tượng có tuổi trên 60, không đạt về kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,79 lần so với nhóm đối tượng có tuổi dưới 60 (OR = 1,79, 95% CI = 1,12- 2,89, p< 0,001). Nhóm ĐTNC có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm không đạt kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,38 lần nhóm có thời gian mắc bệnh > 5 năm (OR = 1,38, 95% CI = 1,05- 2,25 p < 0,001). Nhóm ĐTNC có BMI < 23 không đạt kiến thức về dinh dưỡng cao gấp 2,3 lần so với nhóm có BMI ≥ 23 (OR= 2,3, 95% CI = 1,39 - 2,81).
- Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với thực hành dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc ĐTĐ và kiến thức dinh dưỡng với thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó nhóm ĐTNC có độ tuổi trên 60 tuổi không đạt về thực hành dinh dưỡng cao gấp 1,68 lần so với nhóm có độ tuổi dưới 60 tuổi (OR= 1,68, 95%CI =1,07- 2,62, p < 0,001). Nhóm ĐTNC có trình độ THCS trở xuống không đạt điể
Mục tiêu:
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị nội trú tại khoa Thận – Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, năm 2023 - 2024.
- Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị nội trú tại khoa Thận – Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, năm 2023-2024.
Phương pháp: Nghiên cứu trên 245 người bệnh ĐTĐ týp 2. Tình trạng dinh dưỡng được xác định theo BMI khuyến nghị cho người châu Á và MNA. Phân tích hồi quy logistic đơn biến được áp dụng để xác định một số yếu tố liên quan đến TC-BP.
Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng theo BMI có tỷ lệ SDD, bình thường, thừa cân, béo phì lần lượt là: 8,6%; 53,9%; 25,7%;11,8%. Theo MNA có tỷ lệ bình thường, có nguy cơ SDD và SDD lần lượt là 18%; 62,4% và 19,6%. Tăng khả năng bị TC-BP ở nhóm người có học vấn trên trung học phổ thông (THPT) so với nhóm có học vấn từ THPT trở xuống (OR = 5,8; p<0,001), tăng khả năng bị TC-BP ở nhóm người có rối loạn lipid máu so với nhóm không rối loạn lipid máu (OR=7,0; p<0,001). Tăng khả năng TC –BP ở nhóm có uống rượu bia so với nhóm không uống rượu bia ( OR = 5,3; p<0,001). Tăng khả năng TC-BP ở nhóm không tập thể dục so với nhóm có tập thể dục ( OR =2,2;p<0,05)
Kết luận: Tỷ lệ SDD và TC- BP theo BMI là 8,6% và 37,5%. Tỷ lệ nguy cơ SDD và SDD theo MNA là 62,4% và 19,6%. Các yếu tố liên quan đến TC-BP là trình độ học vấn trên THPT, có rối loạn lipid máu, uống rượu bia, không tập thể dục.
* Mục tiêu:
1. Mô tả thói quen dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên năm 2023 – 2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến khẩu phần thực tế của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên năm 2023 – 2024.
* Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
* Kết quả
1. Thói quen dinh dưỡng, khẩu phần thực tế của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 – 2024.
*Thói quen dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu:
Tỷ lệ ĐTNC ăn 3 bữa chính là 55,2%, tỷ lệ ĐTNC ăn > 3 bữa chính là 44,4%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ăn bữa phụ 1- 3 bữa chung là 63,9% và không ăn bữa phụ là 34,1%.
Tỷ lệ ĐTNC sử dụng quả chín ngay sau bữa ăn của cả nam giới 25% và nữ giới 28,9% đều cao. Sử dụng rau xanh 1 – 2 đơn vị rau nam giới 67,7%, nữ giới 73,4%. Tỷ lệ ĐTNC sử dụng 3 – 4 đơn vị rau xanh nam giới 35,5%, nữ giới 25%.Tỷ lệ ĐTNC ăn mặn chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam giới 50% và nữ giới 45,3%.
* Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn 24h:
Tỷ lệ khẩu phần ở nam giới P:L:G: 18%:15%:67% chưa cân đối so với nhu cầu khuyến nghị cho bệnh nhân ĐTĐ type2 P:L:G : 14-20%: 20%- 25%: 55-66%. Nhu cầu canxi đạt 45% nhu cầu khuyến nghị.
Tỷ lệ khẩu phần ở nữ giới P:L:G: 19%:15%:66% chưa cân đối so với nhu cầu khuyến nghị cho bệnh nhân ĐTĐ type2 P:L:G : 14-20%: 20%: 25%: 55-66%. Nhu cầu canxi đạt 62,9% nhu cầu khuyến nghị.
Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân nam giới chiếm 30,6% cao hơn nữ giới 5,5%. Tỷ lệ TCBP chung là 17,9%. Tỷ lệ bệnh nhân SDD độ 1 chiếm 2,4%, trong đó nữ giới 3,1% cao hơn nam giới 1,6%. Tỷ lệ đối tượng có vòng bụng nguy cơ cao là 45,2%. Tỷ lệ nữ có vòng bụng nguy cơ cao (83,3%) cao hơn nam (16,7%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ đối tượng có chỉ số VB/VM cao là 38,9%.
2. Một số yếu tố liên quan đến khẩu phần thực tế của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 – 2024.
ĐTNC không tham gia hoạt động thể dục thể thao có nguy cơ TCBP cao gấp 2 lần so với người có tham gia hoạt động tập thể dục thể thao. Có sự khác biệt giữa hoạt động thể lực với TTDD với p<0,001.
Tỷ lệ người có sử dụng rượu bia nguy cơ bị TCBP cao gấp 7,1 lần so với người không sử dụng rượu bia. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan thuận giữa thói quen hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, và tình trạng TCBP của bệnh nhân ĐTĐ type 2 (p < 0,001).
I. Mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 năm 2023-2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 năm 2023-2024.
II. Đối tượng nghiên cứu:
1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Đối tượng được chẩn đoán xác định mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện 19-8 tại thời điểm nghiên cứu.
- Đối tượng được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Mỗi đối tượng chỉ lấy 1 lần (do đối tượng có thể tái khám).
2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh không xác định được BMI: Phù, gù vẹo cột sống.
- Người bệnh đang có thai.
- Người bệnh không tỉnh táo, không có khả năng trả lời toàn bộ câu hỏi.
III. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
IV. Kết quả chính:
1. TTDD của người ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 năm 2023 – 2024
- Tỷ lệ người bệnh TCBP 51,6%; không TCBP là 48,4%. Trong số người bệnh bị TCBP: nam 67,3% cao hơn nữ 38,7%.
- Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao là 33,3%; WHR cao là 52,9%.
- Glucose máu lúc đói trung bình của ĐTNC là 7,9 ± 2,6 mmol/L; HbA1c (%) 7,4 ± 1,5; Triglycerid 2,3 ± 2,2 mmol/L; Cholesterol 4,7 ± 1,3 mmol/L; LDL-C 2,9 ± 0,9 mmol/L.
- Tỷ lệ người bệnh kiểm soát được các chỉ số sinh hóa trong giới hạn bình thường: Glucose máu lúc đói 50,2%; HbA1c 48,0%; Triglycierid 49,3%; Cholesterol 60,4%; LDL-C 34,7%.
- ĐTNC mắc tăng huyết áp là 25,8%.
2. Một số yếu tố liên quan đến TTDD của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 năm 2023 – 2024
- Có mối liên quan giữa tình trạng TCBP của ĐTNC với các chỉ số giới tính, học vấn và tình trạng hôn nhân, vòng eo cao, WHR cao, thói quen ăn nhanh; thói quen uống rượu, bia của ĐTNC: 2 nhóm ĐTNC nam, nữ (OR=3,26; 95%CI: 1,88-5,66; p<0,05); nhóm WHR cao và WHR bình thường (OR=3,68; 95%CI: 2,12-6,39; p<0,05); Nhóm uống rượu, bia và không uống (OR=2,51; 95%CI: 1,30-4,87; p<0,05).
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2023
Đối tượng: Người bệnh ≥ 20 tuổi được chẩn đoán đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Tiêu chuẩn loại trừ: Có dị tật ảnh hưởng đến số đo nhân trắc; có thai; bệnh lý nặng đi kèm, biến chứng phải nhập viện điều trị nội trú; sa sút trí tuệ, khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 356 người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú.
Kết quả: Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương dành cho người trưởng thành Châu Á, kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì lượt 25,8%; 31,7%. Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao chiếm 63,8%; chỉ số vòng eo/vòng mông cao chiếm 90,2%. Trong đó nam giới có vòng eo cao, chỉ số vòng eo/vòng mông cao chiếm tỷ lệ thấp hơn nữ giới (p< 0,05). Glucose máu đói đạt theo khuyến cáo của Bộ Y tế là 46,9%. Kiểm soát được HbA1c < 7%, triglyceride, HDL-c, LDL-c lần lượt là: 29,8%; 46,3%; 54,8%; 60,4%. Có mối liên quan giữa điều kiện kinh tế; chưa kiểm soát LDL-c, triglyceride, phương pháp chế biến trứng với tình trạng thừa cân béo phì ở người bệnh đái tháo đường type 2 (p <0,05).
Bối cảnh và mục tiêu: ĐTĐ type 2 đang gia tăng nhanh chóng tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh thiếu hụt các nghiên cứu tổng quan về TTDD của người bệnh. Để cung cấp cơ sở dữ liệu cho các chuyên gia y tế và cải thiện hiệu quả điều trị, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả TTDD của người bệnh ĐTĐ type 2 trong giai đoạn 2019 - 2023 và phân tích thói quen ăn uống của nhóm người bệnh này tại Việt Nam.
Phương pháp: Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp theo hướng dẫn từ Cochrane Handbook và PRISMA. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn tạp chí y học thế giới và Việt Nam. Hai nghiên cứu viên độc lập trích xuất và đánh giá dữ liệu theo danh sách kiểm tra JBI. Phân tích dữ liệu bao gồm tính toán tỷ lệ tổng hợp, sử dụng biểu đồ Forrest và kiểm định I2, quản lý và phân tích số liệu được thực hiện bằng Stata-14 và Excel.
Kết quả: 38 nghiên cứu được xem xét với mẫu từ 50-519 người. Tuổi trung bình 47,33-73,9, BMI trung bình 22,3-24,5 kg/m2, thời gian mắc bệnh 5,13-9,65 năm. Chất lượng nghiên cứu trung bình đạt 72% (theo JBI). Kết quả phân tích gộp tỷ lệ TCBP lần lượt là 50% (BMI≥23), 28% (BMI≥25). Tỷ lệ SDD lần lượt là 47% (SGA) và 4% (BMI < 18,5). Nhóm ăn đêm, uống rượu bia, và ít tập thể dục có nguy cơ TCBP cao hơn đáng kể.
Kết luận: Tại Việt Nam, TCBP là vấn đề phổ biến đối với người bệnh ĐTĐ type 2, trong khi SDD cũng được ghi nhận, tuy ở mức thấp hơn. Một số thói quen ăn uống được xác định là yếu tố nguy cơ của TCBP, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện chế độ dinh dưỡng và thúc đẩy lối sống lành mạnh trong quản lý và kiểm soát bệnh ĐTĐ type 2 tại Việt Nam.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 119 sản phụ mắc đái tháo đường thai ky tại bệnh viện bưu điện năm 2022-2023 với hai mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Bưu điện năm 2022-2023 và phân tích mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và kết quả thai nghén của sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viên Bưu điện năm 2022-2023. Kết quả: có tỷ lệ thừa cân béo phì cao (12%) trong đó có 5% sản phụ bị béo phì trước mang thai. Sản phụ đạt khuyến nghị của IOM 2009 về tăng cân chiếm tỷ lệ cao với 48,7%, có 37% thấp hơn khuyến nghị và 14,3% cao hơn khuyến nghị. Tổng năng lượng trung bình từ khẩu phần 24h của người bệnh là 1759,8 ±231,4 Kcal/ngày và có 64,7% không đạt NCKN. Có mối liên quan giữa thừa cân, béo phì và trẻ nhẹ cân (OR=5,17; 95% CI= 1,44 – 18,6 ; p<0,05).Có mối liên quan giữa tăng cân nhiều (trên mức khuyến nghị của IOM 2009) và mổ lấy thai (OR=4,93; 95% CI= 1,03 -23,61; p<0,05).
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 404 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Yên Bái. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tình trạng thừa cân béo phì cao (thừa cân 26,2% và béo phì là 39,1%). Trung bình VE: nam giới 88,8 ± 8,9; nữ giới 85,0 ± 8,9. Đối tượng có vòng eo cao chiếm 59,2%; trong đó nam giới có VE cao 42,6% thấp hơn so với nữ giới 68,8%. Glucose máu lúc đói đạt theo khuyến cáo của ADA 2015 là 37,9%. Có 54,2% đối tượng kiểm soát được HbA1c < 7%. Kiểm soát được triglycerid bình thường ở mức 18,1%. Kiểm soát được LDL-C ở mức 18,8%. Kiểm soát được HDL-C chiếm tỉ lệ cao nhất 47,8%. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0.05): Người bệnh ĐTĐ có vòng eo cao có nguy cơ TCBP cao hơn người bệnh có vòng eo bình thường với OR=10,2 (CI95%: 6,32 - 13,46). Người bệnh ĐTĐ có chỉ số VE/VM cao có nguy cơ TCBP cao hơn người có chỉ số VE/VM bình thường với OR=3,73 (CI95%: 1,99 - 6,97). Người bệnh ĐTĐ có chỉ số HbA1c không bình thường có nguy cơ gặp tình trạng TCBP cao hơn người bệnh có chỉ số HbA1c bình thường với OR=1,78 (CI95%: 1,30 - 2,61). Người bệnh ĐTĐ có chỉ số Triglycerid không bình thường có nguy cơ gặp tình trạng TCBP hơn người bệnh có chỉ số Triglycerid bình thường với OR=2,28 (CI95%: 1,36 - 3,81). Người bệnh ĐTĐ có huyết áp cao có nguy cơ TCBP cao hơn người bệnh có huyết áp bình thường với OR=1,72 (CI95%: 1,38 - 2,06).
Tuổi trung bình của thai phụ mắc ĐTĐTK là 32,6 ± 5,1 tuổi, trong đó nhóm 30-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,4%. Trước mang thai, tỷ lệ thừa cân là 21,1%, béo phì là 13%, bình thường là 61,6%. Trong giai đoạn mang thai, số cân tăng trung bình là 0.55 ± 0.3kg/tuần, trong đó tỷ lệ tăng cân thừa so với khuyến nghị là 53%. Tỷ lệ thiếu máu là 8,7%, tỷ lệ tăng triglycerid, tăng cholesterol và tăng LDL-C lần lượt là 85.9, 76.2, 64.9%. Tỷ lệ đạt kiến thức của ĐTNC là 74,1%, không đạt kiến thức là 25,9%. Trung bình tổng năng lượng khẩu phần là 1427.2 ± 319 kcal, trung bình tỷ lệ các chất P:L:G lần lượt là 21,2 : 27,5 : 51,2%. Giá trị trung bình một số chất không sinh năng lượng là: chất xơ 10.9 ± 5.3g, Calci 722.2 ± 307.7mg, Sắt 13.2 ± 7.8mg, Vitamin D 1.58 ± 2.05µg, Folat 296.71 ± 136.91µg, Vitamin C 149.64 ± 78.27 mg, Vitamin B1 1.39 ± 0.45 mg.
Tạp chí Y học cộng đồng
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 421 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đánh giá theo phân loại của Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) kết quả cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có TTDD bình thường theo BMI là 46,8%; thừa cân, béo phì (TCBP) là 53,2%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì (TCBP) ở nam giới là 56,3% cao hơn so với nữ giới 49,7%. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng TCBP có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): Nhóm vòng eo/vòng mông cao có nguy cơ TCBP cao gấp 2,55 (95%CI: 1,08 – 6,05) lần so với nhóm vòng eo/vòng mông bình thường. Nhóm kinh tế khá/giàu có nguy cơ TCBP cao gấp 3,04 (95%CI: 2,04 – 4,55) lần so với nhóm kinh tế nghèo/trung bình.
Tạp chí Y học cộng đồng
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2020-2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 457 người bệnh đái tháo đường type 2. Kết quả: Đa số (61,1%) đối tượng nghiên cứu có tình trạng thừa cân (30,6%) và béo phì (30,5%); tỷ lệ thừa cân ở nam giới (36,0%) cao hơn nữ giới (24,0%), trong khi đó tỷ lệ béo phì ở nữ (33,4%) cao hơn nam (28,1%). Tỷ lệ CED (thiếu năng lượng trường diễn) chỉ chiếm 1,3%. Đối tượng có vòng eo cao (nam ≥90 cm, nữ ≥ 80 cm) chiếm 50,1%; tỷ lệ nữ giới có vòng eo cao (75,5%) cao hơn nam giới (29,6%). Đa số đối tượng có tỷ số VE/VM (vòng eo/vòng mông) bình thường chiếm 67,6%; có 32,4% đối tượng có tỷ số VE/VM cao. Trong đó, tỷ số VE/VM cao ở nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn 70,6% trong khi đó tỷ lệ tỷ số VE/VM cao của nam giới chỉ chiếm 1,6%.
Tạp chí Y học Việt Nam
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh chuyển hóa mạn tính mang tính chất xã hội. Đại dịch covid-19 đã đã dẫn tới một số thay đổi trong cuộc sống cá nhân và xã hội đồng thời ảnh hướng tới việc tuân thủ thói quen giúp quản lý đường huyết ở người bệnh ĐTĐ. Nghiên cứu mô tả thực trạng thực hành và các yếu tố liên quan đến tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xây dựng thời kỳ Covid-19. Với thiết kế mô tả cắt ngang, nghiên cứu đã được thực hiện trên 300 người bệnh đái tháo đường típ 2. Kết quả cho thấy chỉ có 56,3% người bệnh thực hành tốt về tự chăm sóc với điểm trung bình là 14,28 ± 2,71 trên tổng điểm 21. Việc tuân thủ thực hành chế độ ăn, tự kiểm soát đường máu, chế độ tập luyện chỉ đạt mức kém. Thực hành tự chăm sóc có mối liên quan đến trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, kiến thức tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ type
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những bệnh không truyền nhiễm, đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và phổ biến nhất trên toàn cầu, là một trong 10 nguyên nhân gây ra gánh nặng tàn tật và tử vong lớn nhất trên toàn cầu.
Nghiên cứu: “Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an, năm 2021” được tiến hành với 2 mục tiêu: (1). Mô tả thực trạng tuân thủ đều trị ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an năm 2021; (2). Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an năm 2021. Đây là nghiên cứu cắt ngang có phân tích thực hiện trên 210 người bệnh là cán bộ chiến sĩ công an đã về hưu mắc đái tháo đường type 2 và đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện nhằm đánh giá mức độ tuân thủ điều trị và phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ tuân thủ được tất cả các khuyến cáo của Bộ y tế và của ADA về điều trị ĐTĐ type 2 là rất thấp chỉ đạt 10% và cụ thể như sau: Tuân thủ chế độ ăn theo khẩu phần cho NB ĐTĐ type 2: 79%; Tuân thủ rèn luyện thể lực: 63,3%; Tuân thủ điều trị thuốc: 78,1%; Tuân thủ thay đổi thói quen hạn chế bia/rượu; không hút thuốc: 63%; Tuân thủ tự theo dõi glucose máu tại nhà: 48,6%; Tuân thủ tái khám đúng lịch hẹn: 81%. Tuân thủ chế độ ăn liên quan có ý nghĩa thống kê với giới, học vấn, mức độ hài lòng về thái độ và trình độ của NVYT, NVYT hướng dẫn chế độ điều trị. Cụ thể: nữ có khả năng tuân thủ gấp 3,37 lần so với nam, trình độ học vấn trên THPT khả năng tuân thủ gấp 7,1 lần; không hài lòng về thái độ và trình độ của NVYT có xu hướng tuân thủ kém, chỉ bằng 0,44 lần; được NVYT hướng dẫn về chế độ điều trị thường xuyên tuân thủ chế độ ăn tốt hơn gấp 4,5 lần. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đường huyết được kiểm soát với các loại tuân thủ điều trị: tuân thủ thuốc, tuân thủ tự theo dõi đường huyết tại nhà.
Từ kết quả trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị: đối với bệnh viện cần cải tiến quy trình khám bệnh, cần tăng cường nhân lực phòng khám nội tiết và đái tháo đường, cần có phòng tư vấn riêng và có nhân viên y tế giữ liên lạc với người bệnh; đối với cán bộ y tế tại phòng khám: cần chú trọng nâng cao kỹ năng mềm; đối với người bệnh và gia đình: người bệnh cần chủ động tìm hiểu những kiến thức về bệnh và chế độ điều trị ĐTĐ type 2, tự ý thức mình trong việc tuân thủ điều trị ĐTĐ.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 421 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đánh giá theo phân loại của Văn phòng tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) kết quả cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có TTDD bình thường theo BMI là 46,8%; thừa cân, béo phì (TCBP) là 53,2%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì (TCBP) ở nam giới là 56,3% cao hơn so với nữ giới 49,7%. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng TCBP có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): Nhóm vòng eo/vòng mông cao có nguy cơ TCBP cao gấp 2,55 (95%CI: 1,08 – 6,05) lần so với nhóm vòng eo/vòng mông bình thường. Nhóm kinh tế khá/giàu có nguy cơ TCBP cao gấp 3,04 (95%CI: 2,04 – 4,55) lần so với nhóm kinh tế nghèo/trung bình.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 325 người bệnh ĐTĐ type II từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh viện Hữu Nghị. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh thừa cân, béo phì theo BMI (phân loại theo WRPO) cao lần lượt là 24,3% và 9,8%. Tỷ lệ người bệnh CED là 4,0 %. Tỷ lệ nữ giới có VE cao (43,5%) cao hơn nam giới (12,9%), có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ chỉ số VE/VM cao ở nữ giới (90,2%) cao hơn tỷ lệ chỉ số VE/VM cao của nam giới (45,9%), có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Glucose máu lúc đói đạt theo khuyến cáo của ADA 2015 là 29,5%. Kiểm soát được HbA1C < 7,0%, triglycerid, HDL-C, LDL-C lần lượt là: 32,6%; 51,4%; 58,2%; 74,2%. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0.05): Người bệnh ĐTĐ có chỉ số VE/VM cao có nguy cơ TCBP cao hơn người có chỉ số VE/VM bình thường với OR=3,6 (95%CI: 2,2-6,1). Người bệnh ĐTĐ có mắc rối loạn chuyển hoá lipid có nguy cơ gặp tình trạng TCBP cao gấp 3,2 lần so với những người không mắc bệnh OR=3,2 (95%CI: 1,6-6,5).
Nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 128 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Hưng Hà năm 2022.
Kết quả: Theo chỉ số khối cơ thể (BMI) có 22,6% người bệnh thừa cân, béo phì (TCBP); 10,2% suy dinh dưỡng (SDD) và 67,2% bình thường. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng thừa cân – béo phì với thói quen ăn ngọt, hoạt động thể lực và năng lượng ăn vào của đối tượng nghiên cứu.
Kết luận: Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở người bệnh đái tháo đường type 2 có sự gia tăng, thói quen ăn ngọt, hoạt động thể lực và năng lượng ăn vào không đạt nhu cầu khuyến nghị là yếu tố nguy cơ của thừa cân, béo phì.
I. Mục tiêu:
1.Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh Đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng Thùy Trâm năm 2021 - 2022.
2.Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng Thùy Trâm năm 2021 - 2022.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu và thời gian thu thập số liệu
Người bệnh từ 20 tuổi được chẩn đoán xác định Bệnh Đái tháo đường typ 2 điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng Thùy Trâm.
2. Phương pháp
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022.
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước lượng 1 tỷ lệ trong quần thể
Trong đó
n: Số lượng mẫu ( bệnh nhân cần điều tra).
: Hệ số tin cậy, chọn hệ số tin cậy là 95%, như vậy = 1,962
p: p = 0,202 tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ bị TC, BP tại Bệnh viện trung ương Quảng Nam 4.
: Khoảng sai lệch tương đối. Chọn = 0,3.
Tính cỡ mẫu n = 169, làm tròn là 170.
Cỡ mẫu điều tra khẩu phần: Áp dụng công thức
N =
Tính được cỡ mẫu khẩu phần tối thiểu là 58. Thực tế điều tra được 87 khẩu phần.
Chọn mẫu
Lấy mẫu thuận tiện những người bệnh đúng tiêu chuẩn lựa chọn cho đến khi đủ cỡ mẫu. Chọn mẫu điều tra khẩu phần: cứ 1 bệnh nhân thu thập số liệu đến bệnh nhân thứ 2 tiến hành phỏng vấn khẩu phần 24h.
Phương pháp đánh giá
- Các số đo cân nặng, chiều cao của bệnh nhân được thu thập khi bắt đầu nhập viện. Đánh giá và phân loại chỉ số khối cơ thể BMI theo IDI &WPRO BMI (kg/m2): Thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5); Bình thường (18,5 ≤ BMI ≤ 22,9); TC, BP (BMI ≥ 23).
- Phỏng vấn điều tra hành vi lối sống và thói quen ăn uống theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
- Điều tra khẩu phần 24 giờ: Điều tra khẩu phần ăn uống trước khi vào viện 1 ngày của đối tượng nghiên cứu.
3. Xử lý số liệu
- Số liệu được làm sạch và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng các test thống kê trong y học. Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05.
- Số liệu điều tra khẩu phần được quy đổi từ thức ăn chín sang lượng thức ăn sống sạch theo bảng quy đổi của Viện Dinh dưỡng. Sử dụng phần mềm Eiyokun để tính giá trị dinh dưỡng cho khẩu phần 24h.
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Đối tượng được giải thích đầy đủ về mục đích nghiên cứu và tự nguyện tham gia. Các thông tin thu thập được từ các đối tượng nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
III. Kết quả
Nghiên cứu cắt ngang trên 170 người bệnh Đái tháo đường typ 2 điều trị tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng Thùy Trâm. Kết quả cho thấy tình trạng dinh dưỡng bình thường theo BMI là 58,2%; thừa cân, béo phì (TC, BP) là 32,4%; thiếu năng lượng trường diễn (CED) là 9,4%. Kết quả nghiên cứu tìm thấy một số yếu tố liên quan tới tình trạng thừa cân, béo phì có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): Nhóm ăn đêm có nguy cơ TC, BP gấp 1,9 (95%CI:1,01 – 3,74) lần so với nhóm không ăn đêm; nhóm ăn ngọt có nguy cơ TC, BP gấp 2,0 (95%CI:1,05 – 3,89) lần so với nhóm không ăn ngọt; nhóm mắc bệnh Tim mạch/THA kèm theo với ĐTĐ typ 2 có nguy cơ TC, BP gấp 2,4 (95%CI:1,24 – 4,81) lần so với nhóm không không mắc bệnh; nhóm tập thể lực không đạt có nguy cơ TC, BP gấp 2,0 (1,02 – 3,88) lần so với nhóm tập thể dục đạt; nhóm có năng lượng ăn vào không đạt nhu cầu khuyến nghị có nguy cơ TC, BP gấp 6,5 (1,78 - 24,10) so với nhóm ăn đạt nhu cầu khuyến nghị; nhóm sử dụng bánh kẹo ngọt thường xuyên có nguy cơ TC, BP hơn so với nhóm không sử dụng bánh kẹo ngọt thường xuyên.
Tạp chí Khoa học
Tạp chí nghiên cứu Y học
|