Nghiên cứu được thực hiện với hai mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng hoạt động thể lực của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội năm 2023, và (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp 352 người bệnh THA ngoại trú. Kết quả cho thấy có 77,3% người tham gia nghiên cứu có HĐTL đạt theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (thời gian HĐTL trung bình của người bệnh là 415,2±297,5 phút/tuần). Các yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới HĐTL của đối tượng nghiên cứu là tuổi (OR=0,95, 95%CI: 0,91-0,99), nhận thức lợi ích và rào cản của HĐTL (OR=1,87, 95%CI: 1,04-3,34), yếu tố liên cá nhân (OR=0,76, 95%CI: 0,60-0,95), và yếu tố môi trường (OR=3,22, 95%CI: 1,99-5,20). Tỷ lệ người bệnh THA tại bệnh viện thực hiện HĐTL đạt cao hơn một số nghiên cứu trên cùng đối tượng. Cán bộ y tế tiếp tục chú trọng hướng dẫn người bệnh HĐTL phù hợp với tuổi và tình trạng bệnh, tập trung nâng cao nhận thức của người bệnh và người nhà về lợi ích và rào cản của HĐTL, các cấp chính quyền xây dựng, cải tạo và duy trì cơ sở hạ tầng an toàn, phù hợp để người dân tăng cường HĐTL.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên cử nhân Dinh dưỡng và cử nhân Y tế công cộng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2023.
Đối tượng: Sinh viên ngành cử nhân Dinh dưỡng và cử nhân Y tế công cộng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang
Kết quả: Tỉ lệ SV ở mức CED và TCBP còn cao, lần lượt là 24% và 20%. Tỉ lệ SV có tình trạng dinh dưỡng ở mức bình thường phân loại theo BMI là 56%. Giá trị trung bình BMI của đối tượng nghiên cứu là 21,8 ± 4,7 kg/m2, nằm trong giới hạn bình thường theo phân loại của WHO năm 2000. Giá trị trung bình phần trăm mỡ cơ thể của đối tượng nghiên cứu là 24,8 ± 8,4%, ở SV nam là 19,6 ± 7,0 % và SV nữ là 27,7 ± 7,9 %. Một số yếu tố có liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của SV: giới tính, ngành học, nơi ở hiện tại, mức độ HĐTL, thời gian tĩnh tại.
Mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người lao động nhập cư tại một cơ sở sản xuất ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của người lao động nhập cư tại một cơ sở sản xuất ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.
Tạp chí Y Dược học
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|