Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người bệnh nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh, thành phố Hà Nội năm 2023 và một số yếu tố liên quan.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 232 người bệnh điều trị nội trú của 3 khoa tại bệnh Bệnh viện. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi khảo sát trải nghiệm người bệnh nội trú tại các cơ sở y tế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh với thang điểm Likert 5 mức độ.
Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực chung là 95,3%, điểm trung bình chung đạt 4,76 ± 0,32 điểm. Tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực về môi trường – cơ sở vật chất của bệnh viện thấp nhất với 81,5%. Khoa Ngoại, tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực là 100%, điểm trung bình chung cao nhất 4,82 ± 0,20 điểm. Tỷ lệ trải nghiệm tích cực ở nhóm người bệnh có khả năng chi trả cao hơn nhóm người bệnh phải vay mượn.
Kết luận: Người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh có trải nghiệm tích cực về môi trường - cơ sở vật chất, chăm sóc của nhân viên y tế, thông tin trong điều trị với tỷ lệ cao. Có mối liên quan giữa khả năng chi trả với tỷ lệ trải nghiệm tích cực chung của người bệnh điều trị nội trú với OR = 5,169; 95%CI = 1,402-19,061.
Từ khóa: Trải nghiệm người bệnh, nội trú, bệnh viện Hồng Ngọc Phúc Trường Minh.
Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại 2 khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023 và phân tích một số yếu tố liên quan.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 208 người bệnh điều trị nội trú tại khoa Phẫu thuật Gan mật và khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức theo bộ công cụ được xây dựng và phát triển bởi Cơ quan Nghiên cứu Sức khỏe Hoa Kỳ CAHPS có sẵn phiên bản tiếng Việt đã được chuẩn hóa.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có trải nghiệm tích cực chung là 80,0%. Tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực về khía cạnh khi nhập viện (98,6%) có tỷ lệ cao nhất và khía cạnh trong quá trình điều trị tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực thấp nhất (67,5%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa loại bệnh điều trị với trải nghiệm của người bệnh.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có trải nghiệm tích cực khá cao (80,0%), trong đó tỷ lệ trải nghiệm tích cực thấp hơn ở 2 khía cạnh: trong quá trình điều trị (67,5%) và khía cạnh xuất viện là (67,5%),, loại bệnh điều trị có liên quan đến trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú (với OR; 95%CI = 2,29; 1,0-5,1). Để nâng cao chất lượng của bệnh viện cũng như trải nghiệm của người bệnh cần tăng cường kiểm tra, giám sát, đào tạo tập huấn về giao tiếp ứng xử cho nhân viên. Duy trì thường xuyên cập nhật kỹ thuật mới, nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng tốt hơn nữa hiệu quả điều trị. Đơn giản hóa thủ tục, hình thức thanh toán viện phí hạn chế tối đa thời gian chờ xuất viện. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình khám, điều trị và thực hiện các thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian chờ đợi và nâng cao trải nghiệm người bệnh.
Trải nghiệm của người bệnh (TNNB) là sự tương tác của người bệnh với các dịch vụ cung ứng của các cơ sở y tế, bao gồm cả kế hoạch chăm sóc của cơ sở y tế so với thực tế, đến tương tác với các bác sĩ, điều dưỡng, và các nhân viên y tế khác trong bệnh viện, cả về thực hành của thầy thuốc và các cơ sở hạ tầng của bệnh viện. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là bệnh hô hấp phổ biến có thể phòng và điều trị được.6 Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), COPD là nguyên nhân gây ra tử vong đứng thứ ba trên thế giới. Với nhu cầu phát triển bệnh viện và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đặc biệt là khám chữa bệnh nội trú cho người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), nghiên cứu: “Trải nghiệm của người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2022 và một số yếu tố liên quan” được thực hiện với 2 mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2022 và phân tích một số yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với đối tượng nghiên cứu là 250 người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/10/2022 đến tháng 30/11/2022. Bộ công cụ sử dụng trong nghiên cứu đã được sử dụng trong nghiên cứu của Trần Thị Diệp tại bệnh viện Thanh Nhàn. Kết quả cho thấy có 90,0% người bệnh có trải nghiệm tích cực về chất lượng dịch vụ chung tại bệnh viện và 88,3% người bệnh chắc chắn có quay lại hoặc giới thiệu bệnh viện đến người thân của họ. Yếu tố tích cực: Dịch vụ gửi xe tại viện tốt; Điều dưỡng và Bác sĩ có thái độ tốt; Phòng bệnh và phòng vệ sinh sạch sẽ; Nhân viên y tế cung cấp thông tin chi tiết về thuốc và thủ tục thanh toán. Yếu tố tiêu cực: Người bệnh chưa được giải thích đầy đủ về quy trình khám và sàng lọc Covid-19 khi nhập viện; Chất lượng đồ vải chưa được tốt; Người bệnh gặp khó khăn khi làm thủ tục thanh toán. Từ đó, Bệnh viện cần có biện pháp nâng cao chất lượng môi trường bệnh viện, đặc biệt là chất lượng đồ vải và giữ yên tĩnh môi trường bệnh viện; Đơn giản hóa các hình thức thanh toán viện phí; Nâng cao chất lượng dịch vụ tại bệnh viện, đặc biệt đối với người bệnh khám cấp cứu; Nhân viên y tế cần tăng cường hỗ trợ khi người bệnh gặp phải khó khăn trong quá trình khám, nhập viện và thanh toán.
- Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người nhà bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình năm 2021. Phân tích một số yếu tố liên quan đến trải nghiệm của người nhà bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình năm 2021.
- Đối tượng: Người chăm sóc chính của bệnh nhi (người nhà bệnh nhi) điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng thuộc Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình trong thời gian khảo sát.
- Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 245 người nhà bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình từ tháng 7/2021 đến tháng 04/2022. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi đánh giá trải nghiệm của người sử dụng dịch vụ về các cơ sở y tế và hệ thống chăm sóc sức khoẻ (Consumer Assessment of Healthcare Providers and Systems – CAHPS) được phát triển bởi Cơ quan nghiên cứu chất lượng Y tế Mỹ (AHRQ).
- Kết quả: Đánh giá tổng thể về bệnh viện, tỷ lệ trải nghiệm tích cực của ngưười nhà bệnh nhi về bệnh viện đạt 54,7%. Kết quả phân tích cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đánh giá trải nghiệm tích cực chung với một số yếu tố: bệnh đang điều trị, tình trạng sức khoẻ hiện tại của bệnh nhi, tình trạng sức khỏe tâm thần hoặc tình cảm hiện tại của bệnh nhi.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
This study aimed to describe mental health service utilization and examine associated factors among students in Vietnam. Data were collected at eight universities in Hanoi, Vietnam, in 2018 using an administered questionnaire. The total number of participants was 9,120 (95.1% response rate). Among stu dents participating in our survey, 12.5% (95% CI: 10.9–14.1) with depression and/or anxiety symptoms used mental health service in the last 12 months. In the multivariable regression models, significant factors associated with mental health ser vice utilization were marital status, types of housemate, men tal health problems, physical activity, smoking status, and alcohol drinking. Our study made recommendations to stake holders for improving mental health services utilization among students in Vietnam. These findings had important implica tions for future research on factors associated with mental health service utilization among university students.
|