Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành về phòng chống đuối nước của học sinh Trường trung học cơ sở Phạm Hồng Thái, xã Thạch Đà, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, năm 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 828 học sinh từ khối 6 đến khối 9 đang theo học tại trường trung học cơ sở Phạm Hồng Thái từ tháng 9/2023 đến tháng 4/2024.
Kết quả: Tỷ lệ học sinh tại trường Trung học sơ sở Phạm Hồng Thái, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội có kiến thức tốt về phòng chống đuối nước là 52,7%. Tỷ lệ học sinh có thực hành tốt về phòng chống đuối nước là 34,7%. Có 47,5% học sinh biết bơi, trong đó có 44,7% học sinh thực hành tốt an toàn khi bơi. Khi gặp tình huống nguy hiểm dưới nước, 86,2% học sinh thực hành tốt kỹ năng tự cứu đuối. Tỷ lệ 50,2% học sinh thực hành tốt đảm bảo an toàn khi di chuyển bằng đường thuỷ. Tỷ lệ học sinh thực hành tốt cứu nạn nhân đuối nước và sơ cấp cứu nạn nhân đuối nước lần lượt là 57,5% và 44,3%.
Kết luận: Thực trạng kiến thức và thực hành phòng chống đuối nước ở lứa tuổi học sinh trung học sơ cở còn thấp. Các chương trình can thiệp về giảng dạy kỹ năng bơi lội và các kỹ năng tự cứu đuối, cứu nạn nhân đuối nước và sơ cấp cứu đuối nước cần được triển khai trong các chương trình sức khoẻ học đường.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm phân tích thực hành phòng chống COVID-19 trong và ngoài cơ sở y tế của cán bộ y tế tại Bắc Ninh và Nghệ An năm 2022.
Đối tượng nghiên cứu: cán bộ y tế có tham gia các công việc tiếp xúc với người mắc hoặc nghi mắc COVID-19 công tác tại các khoa/phòng/đơn vị điều trị bệnh nhân COVID-19 tại một số cơ sở y tế tỉnh Bắc Ninh và Nghệ An.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang sử dụng phương pháp định lượng bằng bộ câu hỏi tự điền trên 335 cán bộ y tế tại một số cơ sở y tế công lập ở Bắc Ninh và Nghệ An năm 2022, mô tả thực hành phòng chống COVID-19 ở trong và ngoài cơ sở y tế thông qua tỉ lệ sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, vệ sinh tay và tiêm phòng COVID-19.
Kết quả: Tỉ lệ cán bộ y tế sử dụng găng tay dùng một lần, khẩu trang y tế, tấm chắn mặt, áo choàng, khẩu trang N95 và vệ sinh tay trước và sau khi tiếp xúc lần lượt là 56,6%, 80,4%, 36,7%, 29,8%, 42,2% và 81,2%. Cán bộ y tế tại Bắc Ninh có tỉ lệ sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân cao hơn và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tỉ lệ sử dụng tấm chắn mặt: 53,9% tại Bắc Ninh so với 23,2% tại Nghệ An; áo choàng: 42,3% tại Bắc Ninh so với 18,1% tại Nghệ An; và khẩu trang N95: 56,2% tại Bắc Ninh so với 31,2% tại Nghệ An. Tỉ lệ cán bộ y tế tiêm 3 mũi vắc xin trở lên là 95,5%.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và một số yếu tố liên quan tại một số huyện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp, đánh giá trên 360 cặp bà mẹ và trẻ dưới 5 tuổi tại 3 huyện Đắk Tô, Kon Plông và Tu Mơ Rông. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá chỉ số nhân trắc và sử dụng bộ câu hỏi về kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và các yếu tố kinh tế, xã hội của hộ gia đình. Các yếu tố liên quan thu thập thông qua bộ câu hỏi và đánh giá bằng các phân tích thống kê y học. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng tại 3 huyện khảo sát ở mức cao về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, với tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi là 40,3%, tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 24,2% và tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm là 2,8%. Các bà mẹ đa phần có kiến thức và thực hành tốt về dinh dưỡng trong giai đoạn mang thai và nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng chưa tốt về việc cho trẻ ăn dặm (chưa cho trẻ ăn đủ 5/8 nhóm thực phẩm và cần sử dụng dầu/mỡ trong chế độ ăn). Một số yếu tố liên quan với tình trạng suy dinh dưỡng được xác định bao gồm dân tộc, trình độ học vấn thấp của bà mẹ, gia đình đông con, gia đình gặp tình trạng thiếu lương thực nhiều tháng trong năm, gia đình có khoảng cách xa đến cơ sở y tế và bà mẹ có thực hành chưa tốt về việc cho trẻ ăn dặm. Kết luận: tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại các huyện nghiên cứu vẫn ở mức cao về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Chính quyền và các tổ chức liên quan cần chú ý tới các hoạt động giáo dục và hỗ trợ cho các gia đình nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại địa phương.
1. Mục tiêu:
- Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố ảnh hưởng của nhân viên y tế bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2022.
- Mô tả kiến thức, thái độ về phòng ngừa xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn và một số yếu tố ảnh hưởng của nhân viên y tế tại bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2022.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn tự điền và phiếu giám sát để thu thập số liệu nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2021 đến tháng 12/2023.
3. Kết quả: Trong tổng số 130 đối tượng tham gia nghiên cứu, có 77,7% đối tượng có kiến thức đạt về VSTTQ, 92,3% ĐTNC có thái độ tích cực và tỷ lệ tuân thủ VSTTQ là 62%. 76,2% đối tượng có kiến thức đúng và 93,8% đối tượng tham gia nghiên cứu có thái độ tích cực về phòng ngừa, xử trí tổn thương do vật sắc nhọn. Trong 1 năm qua có 46,2% đối tượng tham gia nghiên cứu đã bị tổn thương do vật sắc nhọn, trong đó 60% ĐTNC có thực hành đúng xử trí sau tổn thương. Nghề nghiệp ảnh hưởng đến kiến thức về VSTTQ của nhân viên y tế. Một số yếu tố như vị trí công tác, thâm niên công tác và giới tính có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ về phòng ngừa xử trí phơi nhiễm với VSN.
4. Kết luận: Đa số nhân viên y tế tại bệnh viện Châm cứu Trung ương có kiến thức đạt và thái độ tích cực về VSTTQ và phòng ngừa, xử trí tổn thương do vật sắc nhọn. Tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ thực hành VSTTQ chưa cao (62%). Và khi xảy ra tổn thương do vật sắc nhọn vẫn còn NVYT có thực hành xử trí tổn thương chưa đúng để bảo vệ sức khỏe bản thân khỏi những nguy cơ gây bệnh.
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sức khỏe của nhân viên y tế tuyến cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An năm 2022
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Kết quả: Có 55,6% nhân viên y tế có kiến thức đạt về dự phòng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sức khỏe. Trong đó, có 24,5% nhân viên y tế có kiến thức đúng về biểu hiện của biến đổi khí hậu, 22,1% nhân viên y tế có kiến thức đúng về nguyên nhân của biến đổi khí hậu. Có 51,4% nhân viên y tế có thái độ đạt trong việc dự phòng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sức khỏe. Tỷ lệ nhân viên y tế thực hành về dự phòng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sức khỏe thấp 34,4%. Nhóm nhân viên y tế không đạt về kiến thức có nguy cơ không đạt về thái độ cao hơn gấp 2,05 lần so với nhóm nhân viên y tế có kiến thức đạt (OR = 2,05, p = 0,001). Nhóm nhân viên y tế không đạt về thái độ có nguy cơ không đạt về thực hành cao hơn gấp 4,77 lần so với nhóm nhân viên y tế có thái độ đạt (OR = 4,77, p <0,001).
Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y tế (NVYT) về phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải rắn y tế (CTRYT) tại bệnh viện Y Dược cổ truyền Sơn La. 136 NVYT tham gia với bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn. Kết quả: 72,8% NVYT có kiến thức đạt về phân loại, thu gom, lưu giữ và vận chuyển CTRYT. NVYT có kiến thức đúng cao nhất về phân loại CTRYT (83,8%) và thu gom CTRYT (88,2%), một số nội dung NVYT có kiến thức đúng chưa cao như lưu giữ CTRYT (63,2%) và kiến thức chung về CTRYT (69,1%). NVYT có thái độ đạt chiếm tỷ lệ khá cao (77,9%). NVYT có thái độ tích cực về ảnh hưởng đến sức khoẻ của CTRYT đạt tỷ lệ cao nhất (99,3%), thấp nhất là thu gom theo biểu tượng của loại chất thải (77,2%). NVYT thực hành đạt thấp (66,9%), thấp nhất ở nội dung “Các vỏ chai, lọ thuốc thủy tinh thải bỏ phân loại vào túi/thùng màu đen”, “Hoá chất dùng trong xét nghiệm hoá sinh, vi sinh” (55,2%; 68,4%).
Tên đề tài:
Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
2. Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là người bệnh được chẩn đoán xác định mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Ba Vì năm 2024.
* Tiêu chuẩn lựa chọn
- Người bệnh từ 20 tuổi trở lên.
- Người bệnh được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024.
- Người bệnh có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng đọc, hiểu tiếng Việt và trả lời các câu hỏi của điều tra viên.
- Người bệnh được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh mang thai.
- Người bệnh có diễn biến bệnh nặng lên phải vào viện điều trị nội trú hoặc có nhiều bệnh lý kém theo phải thực hiện chế độ dinh dưỡng khác.
- Người bệnh đã được điều tra viên tiến hành thu thập thông tin về kiến thức, thực hành dinh dưỡng trong lần khám trước (mỗi bệnh nhân chỉ được lấy thông tin 1 lần duy nhất).
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2023 đến 10 /2024.
Thời gian thu thập số liệu: từ 1/1/2024 đến tháng 30/6/2024.
* Địa điểm
Tại phòng khám nội tiết- Khoa khám bệnh- Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì.
* Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Áp dụng công thức :
n = Z_((1-∝⁄(2) ))^2 (p( 1-p))/d^2
Trong đó:
- n: cỡ mẫu nghiên cứu.
- Z(1- α/2) = 1,96 ( chọn α = 0,05, với khoảng tin cậy 95%, tra bảng ta có Z= 1,96)
- d = Khoảng sai lệch mong muốn, chọn d= 0,05
- p = 0,316 (Tỉ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 không đạt điểm kiến thức dinh dưỡng ở nghiên cứu của Vũ Thị Kim Phượng và cộng sự tại bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai năm 202245 ).
Vậy cỡ mẫu tính được là 332 người bệnh.
*Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện những người bệnh đúng tiêu chuẩn lựa chọn, cho đến khi đủ cỡ mẫu.
4. Kết luận chính:
Về thực trạng đạt về kiến thức và thực hành của ĐTNC:
Tỷ lệ đạt kiến thức về dinh dưỡng của ĐTNC là 67,2%, tỷ lệ không đạt là 32,8%.
Tỷ lệ đạt thực hành về dinh dưỡng của ĐTNC là 129 ĐTNC chiếm 38,8%, tỷ lệ không đạt là 203 ĐTNC chiếm 61,2%.
Về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành dinh dưỡng của ĐTNC:
- Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng học vấn với kiến thức dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, thời gian mắc ĐTĐ, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với kiến thức dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó, nhóm đối tượng có tuổi trên 60, không đạt về kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,79 lần so với nhóm đối tượng có tuổi dưới 60 (OR = 1,79, 95% CI = 1,12- 2,89, p< 0,001). Nhóm ĐTNC có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm không đạt kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,38 lần nhóm có thời gian mắc bệnh > 5 năm (OR = 1,38, 95% CI = 1,05- 2,25 p < 0,001). Nhóm ĐTNC có BMI < 23 không đạt kiến thức về dinh dưỡng cao gấp 2,3 lần so với nhóm có BMI ≥ 23 (OR= 2,3, 95% CI = 1,39 - 2,81).
- Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với thực hành dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc ĐTĐ và kiến thức dinh dưỡng với thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó nhóm ĐTNC có độ tuổi trên 60 tuổi không đạt về thực hành dinh dưỡng cao gấp 1,68 lần so với nhóm có độ tuổi dưới 60 tuổi (OR= 1,68, 95%CI =1,07- 2,62, p < 0,001). Nhóm ĐTNC có trình độ THCS trở xuống không đạt điể
Tuổi trung bình của thai phụ mắc ĐTĐTK là 32,6 ± 5,1 tuổi, trong đó nhóm 30-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,4%. Trước mang thai, tỷ lệ thừa cân là 21,1%, béo phì là 13%, bình thường là 61,6%. Trong giai đoạn mang thai, số cân tăng trung bình là 0.55 ± 0.3kg/tuần, trong đó tỷ lệ tăng cân thừa so với khuyến nghị là 53%. Tỷ lệ thiếu máu là 8,7%, tỷ lệ tăng triglycerid, tăng cholesterol và tăng LDL-C lần lượt là 85.9, 76.2, 64.9%. Tỷ lệ đạt kiến thức của ĐTNC là 74,1%, không đạt kiến thức là 25,9%. Trung bình tổng năng lượng khẩu phần là 1427.2 ± 319 kcal, trung bình tỷ lệ các chất P:L:G lần lượt là 21,2 : 27,5 : 51,2%. Giá trị trung bình một số chất không sinh năng lượng là: chất xơ 10.9 ± 5.3g, Calci 722.2 ± 307.7mg, Sắt 13.2 ± 7.8mg, Vitamin D 1.58 ± 2.05µg, Folat 296.71 ± 136.91µg, Vitamin C 149.64 ± 78.27 mg, Vitamin B1 1.39 ± 0.45 mg.
Mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại trường trung học cơ sở Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội Năm 2022.
2. Mô tả kiến thức, thực hành dinh dưỡng của học sinh tại trường trung học cơ sở Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội Năm 2022.
Đối tượng:
Học sinh từ 10 - 14 tuổi đang theo học tại trường THCS Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội năm 2022.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 300 học sinh 10-14 tuổi, trường trung học cơ sở (THCS) Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội năm 2022 sử dụng phương pháp nhân trắc đánh giá TTDD theo chỉ số Z-score BMI theo tuổi và chiều cao theo tuổi (HAZ) và bộ câu hỏi phỏng vấn có sẵn
Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm (BAZ <-2) là 9,3% trong đó nam (9,9%) và nữ (8,7%); có xu hướng tăng theo tuổi: ở nhóm 11 tuổi là 4,5%, nhóm 12 tuổi là 6,4%, nhóm 13 tuổi là 10,1% và nhóm 14 tuổi là 14,3%. Tỷ lệ SDD thấp còi chung là 5,7%, tỷ lệ thừa cân là 5,0%, béo phì là 0,7%. 84,0% học sinh có kiến thức đúng cho rằng bữa ăn cần có đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng là tinh bột, chất béo, chất đạm, vitamin và chất khoáng. 81% học sinh cho rằng ăn nhiều chất béo là nguyên nhân dẫn đến béo phì. Chỉ có 25,7% học sinh cho rằng chất béo là chất dinh dưỡng cung cấp nhiều năng lượng nhất
Tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của phụ nữ mang thai có mối tương quan chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh. Kiến thức, thực hành dinh dưỡng của phụ nữ mang thai có mối tương quan chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng của thai phụ trong thời kỳ có thai.
Mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm về kiến thức, thực hành dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của phụ nữ có thai 24 và 36 tuần đến khám tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
2.Mô tả một số đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai 24 và 36 tuần đến khám tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Phương pháp: Điều tra mô tả cắt ngang, phỏng vấn 339 thai phụ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Kết quả: Tuổi trung bình của các thai phụ là 28,8 ± 4,8, trong đó độ tuổi từ 25-35 tuổi chiếm khoảng 65,0% (n=220). Trước khi mang thai, tỷ lệ thừa cân (BMI ≥23) là 1,8% (n=6), tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18,5) là 11,8% (n= 40). Tỷ lệ thai phụ đến khám mang thai ở lần thứ hai cao hơn những thai phụ mang thai ở lần thứ nhất, lần lượt là 50,4 % (n= 171) và 47,8% (n=162). Tỷ lệ thai phụ thiếu năng lượng trường diễn trước mang thai tăng cân nặng đạt chuẩn là 22,5% (n= 9), số thai phụ có BMI bình thường tăng cân đạt chuẩn là 27,6% (n=16). Có 84,3% phụ nữ có thai biết nên đi khám ít nhất 3 lần trong suốt thời kỳ mang thai, 72,9% phụ nữ có thai thực hành đúng. Số thai phụ hiểu biết về mức tăng cân đúng trong thời gian có thai là 71,2%. Có 87% trả lời đúng về chế độ ăn tăng lên khi có thai, 78,8% thực hành chế độ ăn tăng lên. Tỷ lệ hiểu biết đúng về chế độ ăn hợp lý (đủ về số lượng và đủ 4 nhóm thực phẩm) là 46%. Số đối tượng cho rằng cần ăn kiêng khi có thai là 34,8%, trên thực tế chỉ có 19% thực hiện ăn kiêng khi có thai. Có 37% bổ sung viên sắt trước khi có thai, 43,7% bổ sung viên sắt trong 3 tháng đầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa tình trạng nghén/không nghén và tăng cân/không tăng cân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số mức tăng cân giữa 2 nhóm này (p=0,01). Tỷ lệ bổ sung sắt đúng /thai phụ có trình độ học vấn trên cấp 3 cao hơn so với nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p=0,02<0,05. Với OR= 2,3, khoảng tin cậy 95% CI (1,3- 4)
Nghiên cứu được tiến hành với 2 mục tiêu Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-23 tháng tuổi tại Phòng khám - Tư vấn dinh dưỡng và Tiêm chủng, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng năm 2022-2023 và Mô tả kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ có con 6-23 tháng tuổi tại Phòng khám - Tư vấn dinh dưỡng và Tiêm chủng, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng năm 2022-2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với Đối tượng nghiên cứu là các cặp mẹ con với con trong độ tuổi 6-23 tháng tuổi với thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2022 đến 10/2023 tại Phòng khám - Tư vấn dinh dưỡng và Tiêm chủng, Viện Đào tạo YHDP&YTCC. Cho kết quả tính trạng dinh dưỡng của trẻ, tỷ lệ SDD gầy còm là 9,4%, SDD thấp còi 13,2%, SDD nhẹ cân 11,2%. Đa số bà mẹ có kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ và cách để duy trì nguồn sữa mẹ lâu dài. Phần lớn bà mẹ có kiến đúng về thời gian bắt đầu ăn bổ sung được chọn đúng lên tới 91,6%.Thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ, tỷ lệ trẻ đã từng và đang được bú mẹ cao lên tới 96,2%. Tỷ lệ trẻ có sử dụng bình có núm vú 36,5%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi (p<0,001). Số bữa ăn trung bình trẻ được ăn 3,87±1,3, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số bữa ăn ở các nhóm tuổi (p<0,001).
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 474 trẻ dưới 24 tháng tuổi và mẹ của trẻ tại phòng tiêm chủng – Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương nhằm mô tả kiến thức, thực hành nuôi con của các bà mẹ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Trẻ được cân đo chỉ số nhân trắc và phỏng vấn bà mẹ bằng bộ câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực hành chăm sóc bà mẹ mang thai và sau sinh tốt, có 98.95% bà mẹ khám thai từ 3 lần trở lên; 80,4% bà mẹ tăng từ 10kg trở lên trong thai kì; thời gian bổ sung vi chất trung bình của bà mẹ là 8 tháng. Về cơ bản kiến thức NCBSM của các bà mẹ tốt tuy nhiên còn một số chênh lệch giữa kiến thức và thực hành. So với trẻ đẻ thường, trẻ đẻ mổ có nguy cơ bú mẹ ngoài 1 giờ sau sinh cao hơn 4,7 lần; nguy cơ ăn ngoài sữa mẹ trước bú lần đầu cao hơn 3,1 lần và nguy cơ ăn ngoài sữa mẹ trong 2 ngày đầu sau sinh cao hơn 3,1 lần. So với trẻ có trọng lượng lúc sinh trên 2500g, những trẻ khi sinh nhẹ cân (<2500g) có nguy cơ bú mẹ ngoài 1 giờ sau sinh cao gấp 3 lần; nguy cơ ăn ngoài sữa mẹ trước bú lần đầu cao hơn 5,3 lần và nguy cơ ăn ngoài sữa mẹ trong 2 ngày đầu sau sinh cao hơn 5,2 lần. Tỉ lệ kiến thức đúng - thực hành tốt về ABS của bà mẹ khá cao. Số bữa ăn theo độ tuổi của trẻ 24 giờ qua phù hợp với khuyến cáo. Một số chỉ số IYCF 2020 đạt tỉ lệ cao như: 99,8% trẻ có khẩu phần ăn đa dạng tối thiểu, 87% trẻ có tần suất bữa ăn tối thiểu. Tỉ lệ SDD thể gầy còm là 2,5%; SDD thể thấp còi là 4,4%; SDD thể nhẹ cân là 2,7%; thừa cân – béo phì là 4,4%. Trẻ có trọng lượng khi sinh dưới 2500g có nguy cơ SDD thấp còi gấp 4 lần, nguy cơ SDD nhẹ cân gấp 11,4 lần trẻ có cân nặng khi sinh từ 2500g trở lên. Trẻ có mẹ tăng dưới 10kg trong thai kì có nguy cơ SDD nhẹ cân gấp 3,8 lần trẻ có mẹ tăng từ 10kg trở lên. Trẻ có mẹ mang thai ăn ít hơn trước khi có thai có nguy cơ SDD gầy còm cao gấp 4,3 lần và có nguy cơ SDD nhẹ cân gấp 6 lần những trẻ còn lại. Trẻ có mẹ nghĩ rằng nên dùng bình/chai thay vì cho trẻ bú mẹ trực tiếp có nguy cơ SDD gầy còm gấp 3,7 lần và có nguy cơ SDD nhẹ cân gấp 4,2 lần trẻ có bà mẹ nghĩ rằng điều này là không nên.
Tạp chí Y học Việt Nam
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 361 sinh viên trường Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả thực trạng thực hành về phòng tránh dịch bệnh COVID-19 của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên có điểm thực hành các biện pháp phòng ngừa ở mức tốt là 85,6%. Phần lớn sinh viên chấp hành nghiêm túc theo chỉ thị của Nhà nước (99,7%), thường xuyên vệ sinh tay đúng cách (98,7%), bổ sung dinh dưỡng, tăng thể trạng (89,2%), đeo khẩu trang khi ra đường (96,4%). Sinh viên trường Đại học Y Hà Nội sử dụng mạng xã hội (92,5%), trang web chính thức của Bộ Y tế (87,3%) và tivi (75,3%) để cập nhật tình hình dịch bệnh và phòng chống dịch bệnh. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống dịch COVID-19 được đưa ra như tuổi, giới tính, chuyên ngành, người nhà làm việc trong ngành Y. Tuy nhiên, các yếu tố này không có ý nghĩa thống kê. Cần có thêm các nghiên cứu mở rộng với quy mô lớn hơn nhằm đánh giá sâu hơn về hành vi phòng chống dịch COVID-19 và các yếu tố liên quan đến những hành vi này của sinh viên
Tạp chí Y học Việt Nam
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh chuyển hóa mạn tính mang tính chất xã hội. Đại dịch covid-19 đã đã dẫn tới một số thay đổi trong cuộc sống cá nhân và xã hội đồng thời ảnh hướng tới việc tuân thủ thói quen giúp quản lý đường huyết ở người bệnh ĐTĐ. Nghiên cứu mô tả thực trạng thực hành và các yếu tố liên quan đến tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xây dựng thời kỳ Covid-19. Với thiết kế mô tả cắt ngang, nghiên cứu đã được thực hiện trên 300 người bệnh đái tháo đường típ 2. Kết quả cho thấy chỉ có 56,3% người bệnh thực hành tốt về tự chăm sóc với điểm trung bình là 14,28 ± 2,71 trên tổng điểm 21. Việc tuân thủ thực hành chế độ ăn, tự kiểm soát đường máu, chế độ tập luyện chỉ đạt mức kém. Thực hành tự chăm sóc có mối liên quan đến trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, kiến thức tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ type
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của phụ nữ ở công ty Cổ phần May 10 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 259 nữ công nhân. Kết quả: Những nữ công nhân đã từng nhận được nguồn thông tin về phòng và phát hiện sớm ung thư vú (UTV) có kiến thức về phòng bệnh và các phương pháp phát hiện sớm UTV cao hơn 5,9 lần so với nhóm không nhận được thông tin (95%CI: 2,9-11,6; p
Tạp chí nghiên cứu Y học
Nhân viên y tế có kiến thức và thực hành tốt về phòng, chống dịch COVID-19 sẽ góp phần quan trọng vào việc khống chế dịch COVID-19 lây lan. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tỉ lệ nhân viên y tế tại Việt Nam có kiến thức và thực hành đúng về phòng, chống dịch COVID-19 và một số yếu tố liên quan, năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 21.413 nhân viên y tế trực tiếp tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở y tế trên cả nước theo phương pháp ném bóng tuyết. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức và thực hành đúng phòng, chống dịch COVID-19 lần lượt là 84,4% và 71,4%. Nhân viên y tế nữ, trẻ tuổi, có thâm niên công tác ≥ 10 năm và có nguy cơ tiếp xúc với COVID-19 thì có kiến thức về phòng, chống COVID-19 tốt hơn. Nhân viên y tế có thâm niên công tác ≥ 10 năm và có nguy cơ tiếp xúc với COVID-19 thì có thực hành về phòng, chống COVID-19 tốt hơn (p < 0,05)
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên cứu này nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về dinh dưỡng hợp lý của học sinh tiểu học. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 1.116 học sinh tại 4 trường tiểu học của tỉnh An Giang và Thừa Thiên Huế. Sử dụng bảng hỏi để đo lường kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng. Tỷ lệ học sinh hiểu biết tốt và khá về bữa ăn hợp lý là 40,8% và thực phẩm lành mạnh là 39,9%. Tỷ lệ học sinh đồng ý với nhận định bữa ăn cân bằng, đầy đủ, đa dạng có lợi cho sức khỏe là 84,5%. Có 9% học sinh ăn thức ăn nhanh >= 4 lần/tuần. Khả năng ăn thức ăn nhanh < 4 lần/tuần ở nhóm có hiểu biết tốt và khá về bữa ăn hợp lý gấp 3,43 lần so với nhóm hiểu biết kém (OR = 3,43;95%CI: 2,06 – 5,73, p = 0,001). Tỷ lệ học sinh hiểu biết về bữa ăn hợp lý và thực phẩm lành mạnh còn
hạn chế. Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và
thực hành về dinh dưỡng hợp lý của học sinh. Cần cải
thiện kiến thức và nâng cao thực hành về dinh dưỡng
hợp lý cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại
khóa tại trường học.
I. Mục Tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh 15 – 18 tuổi ở một số trường trung học phổ thông, tỉnh Điện Biên năm 2020.
2. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành dinh dưỡng của học sinh
15 – 18 tuổi ở một số trường trung học phổ thông, tỉnh Điện Biên năm 2020.
II. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh từ 15 – 18 tuổi đang học tại 6 trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Đối tượng là học sinh có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi tại 6 trường THPT tỉnh Điện Biên.
- Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Học sinh mắc bệnh hoặc gặp vấn đề về sức khỏe không tham gia được nghiên cứu.
- Học sinh có các dị tật (dị tật bẩm sinh chân, cột sống, chấn thương cắt cụt chi, gù vẹo cột sống, trẻ bó bột…) ảnh hưởng đến nhân trắc (chiều cao, cân nặng).
- Học sinh vắng học trong thời điểm điều tra.
2.2. Thời gian, điạ điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 4/2021 – 6/2022
- Thời gian lấy mẫu: 9/2020 – 12/2020
- Địa điểm:tại 6 trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
III. Kết Luận:
1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh
- Tỷ lệ SDD thấp còi của học sinh tại 6 trường THPT tỉnh Điện Biên năm 2020 ở mức cao (23,4%) (theo phân loại về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của WHO năm 2018) trong đó 20,5% học sinh SDD thấp còi mức độ vừa, 2,9% học sinh SDD thấp còi mức độ nặng.
- Phân loại TTDD theo BAZ, 91% học sinh có TTDD bình thường, 4,5% học sinh SDD gầy còm và 4,5% thừa cân – béo phì.
- Tình trạng SDD thấp còi của học sinh có liên quan có ý nghĩa thống kê với kinh tế hộ gia đình, khu vực sống.
+ Học sinh hộ nghèo – cận ngèo có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 2,9 lần học sinh ở hộ kinh tế bình thường (p < 0,001).
+ Học sinh ở nông thôn có nguy cơ SDD – thấp còi cao gấp 2,8 lần học sinh ở thành thị (p < 0,001).
- Học sinh nam có nguy cơ SDD gầy còm cao gấp 3,17 lần so với học sinh nữ (p < 0,001).
- Học sinh thành thị có nguy cơ thừa cân – béo phì cao gấp 1,73 lần so với học sinh nông thôn (p < 0,05).
2. Kiến thức, thực hành về dinh dưỡng của học sinh
- Tỷ lệ đạt kiến thức về dinh dưỡng của học sinh là 32,8%
+ Học sinh thừa cân – béo phì có nguy cơ không đạt kiến thức về dinh dưỡng cao gấp 2,01 lần học sinh không thừa cân – béo phì (p < 0,05).
- Tỷ lệ thực hành tốt về dinh dưỡng của học sinh là 23,6%.
+ Học sinh trả lời không đạt kiến thức có nguy cơ thực hành chưa tốt về dinh dưỡng cao gấp 1,72 lần so với học sinh đạt (p < 0,05).
+ Học sinh SDD thấp còi có nguy cơ thực thành chưa tốt về dinh dưỡng cao cấp 1,42 lần so với học sinh không SDD thấp còi (p < 0,05)
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 463 nữ công nhân từ 18-35 tuổi một công ty thuộc khu công nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình qua bộ câu hỏi và lấy máu xét nghiệm cho thấy 87,5% đã nghe nói về thiếu máu, 90,5% không biết biểu hiện thiếu kẽm, 53,6% biết thực phẩm có nhiều canxi là tôm, cua, cá nhỏ và chỉ 12,7% là biết sữa & các chế phẩm từ sữa cung cấp nhiều canxi. Tỉ lệ ferritin huyết thanh dưới ngưỡng là 12,7%, tỉ lệ giảm sắt huyết thanh là 5,2%, tỉ lệ thiếu máu, thiếu máu do thiếu sắt lần lượt 29,2% và 7,3%, tỉ lệ thiếu kẽm là 73,9% và thiếu canxi huyết thanh là 11,7%. Nhóm nữ công nhân dân tộc Kinh bị thiếu máu ít hơn so với nữ công nhân dân tộc Mường, những nữ công nhân sinh từ 2 con trở lên có tỉ lệ thiếu canxi cao gấp 3,13 lần so với những công nhân sinh 2 con trở xuống và những nữ công nhân đã kết hôn có tỉ lệ thiếu canxi cao gấp 4,38 lần so với những công nhân chưa kết hôn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Qua đó cho thấy cần cải thiện tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng cho các nữ lao động của công ty bằng cách giáo dục sức khỏe về kiến thức về biểu hiện thiếu kẽm, biểu hiện, nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt thấp nhất là cho độ tuổi 18-24, đa dạng hóa bữa ăn và bổ sung các chế phẩm chứa sắt, kẽm, canxi để đảm bảo tình trạng sức khỏe và năng suất lao động cho nữ công nhân.
Tạp chí Khoa học
|