Tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của phụ nữ mang thai có mối tương quan chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh. Kiến thức, thực hành dinh dưỡng của phụ nữ mang thai có mối tương quan chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng của thai phụ trong thời kỳ có thai.
Mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm về kiến thức, thực hành dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của phụ nữ có thai 24 và 36 tuần đến khám tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
2.Mô tả một số đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai 24 và 36 tuần đến khám tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Phương pháp: Điều tra mô tả cắt ngang, phỏng vấn 339 thai phụ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Kết quả: Tuổi trung bình của các thai phụ là 28,8 ± 4,8, trong đó độ tuổi từ 25-35 tuổi chiếm khoảng 65,0% (n=220). Trước khi mang thai, tỷ lệ thừa cân (BMI ≥23) là 1,8% (n=6), tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18,5) là 11,8% (n= 40). Tỷ lệ thai phụ đến khám mang thai ở lần thứ hai cao hơn những thai phụ mang thai ở lần thứ nhất, lần lượt là 50,4 % (n= 171) và 47,8% (n=162). Tỷ lệ thai phụ thiếu năng lượng trường diễn trước mang thai tăng cân nặng đạt chuẩn là 22,5% (n= 9), số thai phụ có BMI bình thường tăng cân đạt chuẩn là 27,6% (n=16). Có 84,3% phụ nữ có thai biết nên đi khám ít nhất 3 lần trong suốt thời kỳ mang thai, 72,9% phụ nữ có thai thực hành đúng. Số thai phụ hiểu biết về mức tăng cân đúng trong thời gian có thai là 71,2%. Có 87% trả lời đúng về chế độ ăn tăng lên khi có thai, 78,8% thực hành chế độ ăn tăng lên. Tỷ lệ hiểu biết đúng về chế độ ăn hợp lý (đủ về số lượng và đủ 4 nhóm thực phẩm) là 46%. Số đối tượng cho rằng cần ăn kiêng khi có thai là 34,8%, trên thực tế chỉ có 19% thực hiện ăn kiêng khi có thai. Có 37% bổ sung viên sắt trước khi có thai, 43,7% bổ sung viên sắt trong 3 tháng đầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa tình trạng nghén/không nghén và tăng cân/không tăng cân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số mức tăng cân giữa 2 nhóm này (p=0,01). Tỷ lệ bổ sung sắt đúng /thai phụ có trình độ học vấn trên cấp 3 cao hơn so với nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p=0,02<0,05. Với OR= 2,3, khoảng tin cậy 95% CI (1,3- 4)