Mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học và các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại Bệnh viện K Tân Triều giai đoạn tháng 5/2021-tháng 6/2021.
2. Mô tả những thay đổi trong kế hoạch điều trị cho người bệnh ung thư phổi trong giai đoạn trên.
Đối tượng: Là người mắc COVID-19 tại Bệnh viện K và người bệnh ung thư phổi bị cách ly tại Bệnh viện K từ ngày 07/5/2021 đến 14/6/2021
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu số liệu có sẵn tại bệnh viện
Kết quả: 59 người trong bệnh viện đã dương tính với COVID-19 trong thời gian Bệnh viện K bị phong tỏa. Chủ yếu là người bệnh đang điều trị tại bệnh viện với nhóm tuổi chủ yếu là nhóm trên 60 tuổi (42,4%). 47,5% trong đó có biểu hiện lâm sàng liên quan đến COVID-19 và chủ yếu là các triệu chứng sốt (65,5%), mệt mỏi (17,2%), khó thở và tức ngực (10,3%). Bệnh viện đã ban hành 91 văn bản liên quan đến COVID-19 trước thời gian cách ly y tế và 252 văn bản trong thời gian cách lý y tế. Tại thời điểm cách ly có 2 trường hợp chưa được thực hiện phẫu thuật; trường hợp chưa được thực hiện xạ trị (17,2%); 72 trường hợp có chỉ định điều trị hóa chất thì có 46 trường hợp chưa điều trị đủ (66,7%) và 9 trường hợp có chỉ định điều trị bằng hóa chất nhưng chưa thực hiện (13%).
Hiện nay, đời sống kinh tế ngày càng phát triển, ý thức của người dân về tầm quan trọng của chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ ngày một nâng cao. Nâng cao trải nghiệm của người bệnh góp phần quan trọng chuyển đổi tư duy của người bệnh từ chuyện xem bệnh viện là một phương án “bất đắc dĩ” thành một sự lựa chọn đáng tin cậy về tổng thể các dịch vụ y tế. Thuật ngữ “trải nghiệm của người bệnh” (patient experience) ngày càng được phố biến và sử dụng rộng rãi. Bằng cách xem xét các khía cạnh khác nhau của trải nghiệm người bệnh, chúng ta có thể đánh giá mức độ mà người bệnh đang được chăm sóc, tôn trọng và đáp ứng với sở thích, nhu cầu và giá trị của từng người bệnh. Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Quốc tế, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2022 – 11/2023 nhằm mô tả trải nghiệm của người nhà bệnh nhi được điều trị nội trú và phân tích một số yếu tốt liên quan. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp hồi quy logistic đơn biến để phân tích mối liên quan giữa trải nghiệm của người nhà bệnh nhi và một số yếu tố liên quan. Số liệu được thu thập bằng phiếu phát vấn từ điền với 230 người nhà bệnh nhi, nhập số liệu bằng phần mềm EPI DATA 3.1, xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 16.0. Kết quả cho thấy 93,9% đối tượng có trải nghiệm tích cực về chất lượng dịch vụ chung. 5/9 khía cạnh có tỷ lệ trải nghiệm tích cực cao trên 80% bao gồm: thủ tục nhập viện (87,4%), chăm sóc của điều dưỡng (93,5%), chăm sóc của bác sĩ (93,0%), yếu tố của môi trường bệnh viện (83,9%), hiểu biết chăm sóc và điều trị sau khi rời bệnh viện (93,0%). 4/9 khía cạnh có tỷ lệ trải nghiệm tích cực thấp nhất từ 69,1% đến 78,3%. Trong đó thấp nhất là tỷ lệ trải nghiệm tích cực về thủ tục thanh toán tại bệnh viện (69,1%). Các kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin giúp Bệnh viện Nhi Trung ương chủ động rà soát, củng cố và cải tiến chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
Nghiên cứu với mục đích cung cấp các bằng chứng khoa học về thực trạng tuân thủ điều trị Methadone của người bệnh, từ đó đưa ra kế hoạch triển khai một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, hạn chế việc tái sử dụng ma túy của người bệnh tại Cơ sở điều trị Methadone Kim Thành năm 2023.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 86 người bệnh đang điều trị tại Cơ sở Methadone Kim Thành với thời gian điều trị từ 3 tháng trở lên. Tuân thủ điều trị được đánh giá theo Quyết định 3140/ QĐ- BYT ngày 30/08/2010.
Tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị là 76,7%. Lý do người bệnh bỏ liều chủ yếu là bận công việc (57,1%), quên (14,2%), bị ốm (11,9%), chưa đóng tiền (9,5%), khó khăn trong đi lại (4,8%), lý do khác chiếm 2,4%. Trong quá trình điều trị, người bệnh nhận được sự hỗ trợ chủ yếu từ người thân trong gia đình (97,7%) và cán bộ y tế (90,7%).
Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh là 76,7%. Để thực hiện tuân thủ điều trị tốt, người bệnh cần có sự hỗ trợ từ nhiều phía, trong đó quan trọng nhất là sự hỗ trợ của người thân trong gia đình và cán bộ y tế.
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định chi phí (CP) trực tiếp cho một đợt điều trị của người bệnh mắc ung thư phổi (UTP) và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều, năm 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 211 người bệnh UTP đang được điều trị ngoại trú tại Khoa Nội 1 và Nội 2, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 10-2022 đến tháng 12-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng CP trung bình cho 1 lần điều trị của người bệnh UTP là 18.764.832 đồng, trong đó CP thuốc là cao nhất chiếm 90,4%. Tổng CP trung bình trong 1 đợt điều trị UTP gấp 7,6 lần thu nhập trung bình/1 tháng của người bệnh. Tỷ lệ hộ nghèo/cận nghèo của NB UTP đã tăng từ 4,7% (trước khi bị bệnh) lên 14,7% trong quá trình điều trị. Yếu tố giới tính, gen đột biến, thời gian phát hiện bệnh, đã từng điều trị hóa chất, tỷ lệ bảo hiểm y tế có liên quan đến chi phí trực tiếp điều trị UTP của người bệnh. Do đó, giảm thiểu các hành vi nguy cơ và khám bệnh định kỳ để phát hiện bệnh sớm đặc biệt ở đối tượng nam giới, tuân thủ điều trị làm giảm nguy cơ tiến triển, cơ quan BHYT nên gia tăng tỷ lệ chi trả cho NB để giảm nguy cơ nghèo hóa do điều trị UTP.
Mục tiêu: Mô tả cơ cấu bệnh tật của người bệnh nội trú điều trị tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh giai đoạn 2018 - 2022 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới cơ cấu bệnh tật của người bệnh nội trú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu hồ sơ bệnh án điều trị nội trú được lưu trên hệ thống HIS có thời gian nhập viện từ 01/01/2018 đến 31/12/2022 kết hợp nghiên cứu định tính.
Kết quả: Nhóm tuổi của người bệnh chủ yếu từ 16-49 tuổi và 50-69 tuổi. Tỷ lệ người bệnh ở nhóm trên 70 tuổi có xu hướng tăng qua các năm từ 17,64% năm 2018 lên 21,21% năm 2022. 4 chương bệnh về hô hấp, tiêu hóa, sản khoa và tuần hoàn là 4 chương có tỷ lệ mắc cao nhất, riêng các bệnh cơ xương khớp có tăng tỷ lệ vào năm 2022. Năm bệnh thường gặp nhất trong giai đoạn 2018-2022 rất ít thay đổi, bao gồm: đẻ thường/mổ đẻ một thai, đau dây thần kinh tọa, rối loạn tiền đình, tăng huyết áp. Tỷ lệ bệnh viêm phổi gia tăng vào năm 2022. Các yếu tố liên quan đến cơ cấu bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú gồm các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Trong đó, nhân lực và đào tạo là quan trọng nhất; Thông tuyến tỉnh BHYT chủ yếu ảnh hưởng đến nhóm bệnh có chỉ định nhập viện rõ ràng hoặc cần can thiệp thủ thuật; các bệnh lý mạn tính ít bị ảnh hưởng bởi chính sách thông tuyến.
Nghiên cứu thực hiện 2 mục tiêu gồm mô tả thực trạng cung ứng dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS trong bối cảnh dịch COVID-19 tại tỉnh Lạng Sơn năm 2022 và Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo cung ứng các dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS dưới tác động của dịch COVID-19 tại tỉnh Lạng Sơn năm 2022. Đối tượng nghiên cứu: cán bộ y tế đã và đang công tác ít nhất 12 tháng trở lên, tham gia cung ứng dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ở tất cả các tuyến (xã – huyện – tỉnh). Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Lấy mẫu toàn bộ đối với cán bộ y tế tham gia cung ứng dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Thực tế nghiên cứu thực hiện trên 433 người. Công cụ thu thập số liệu sử dụng Bảng hỏi online tự xây dựng trên hệ thống Qualtrix, dựa trên các tiêu chí đánh giá mục tiêu của nghiên cứu và được góp ý bởi chuyên gia. Ngoài ra, còn sử dụng các số liệu, báo cáo sẵn có để bổ sung cho kết quả nghiên cứu để đánh giá thực trang cung ứng dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022. Nhận định về mức độ cung ứng dịch vụ dựa trên 8 câu hỏi, mỗi câu được tính theo 5 mức độ (0 “Không thay đổi”, 1 “Giảm 25%”, 2 “Giảm 50%”, 3 “Giảm 75%”, và 4 “Giảm 100%) chia ra 2 lĩnh vực gồm mức độ cung ứng dịch vụ dự phòng ((1) Dịch vụ cấp phát bơm kim tiêm, bao cao su; (2) Dịch vụ truyền thông giáo dục sức khoẻ; (3) Dịch vụ Tư vấn xét nghiệm HIV; (4) Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con); mức độ cung ứng dịch vụ điều trị (: (1) Dịch vụ điều trị Methadone và chất thay thế; (2) Điều trị Lao/HIV; (3) Điều trị ARV; (4) Điều trị nhiễm trùng cơ hội.). Đánh giá theo tổng điểm tính từ 0- 16 điểm, trong đó điểm càng cao được xác định là mức độ cung ứng dịch vụ điều trị càng giảm. Tạo biến mới về mức độ cung ứng dịch vụ dự phòng và mức độ cung ứng dịch vụ điều trị chia theo 2 mức độ: 1 = “Không thay đổi”, 2= “giảm” để đánh giá chung và chạy mô hình hồi quy. Đối với biến “Tình hình cung ứng dịch vụ”: được đánh giá theo thang mức độ từ 0% - 100% với 0% “Không được cung ứng” và 100% “Cung ứng đầy đủ”. Điểm càng cao tình hình cung ứng dịch vụ càng tốt. Kết quả nghiên cứu cho thầy, nhân lực và tài chính được bố trí đảm bảo và đáp ứng tối thiểu. Khả năng tiếp cận với điều trị ARV trong thời kỳ cao điểm của dịch COVID-19 (quí 1 năm 2022) là thấp nhất. Tính sẵn có của các hạng mục gồm các khía cạnh về thuốc, Trang thiết bị - Công vụ, cơ sở hạ tầng, tài chính, nhân lực, dịch vụ (04 dịch vụ dự phòng và 04 dịch vụ điều trị) phục vụ cung ứng dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS ở mức trung bình.
Mức độ cung ứng các dịch vụ dự phòng HIV/AIDS với điểm trung bình 6,7 (ĐLC=2,8) và giảm ở một số dịch vụ dự phòng như dịch vụ truyền thông giáo dục sức khoẻ, dịch vụ cấp phát bơm kim tiêm bao cao su, dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV… và cung ứng dịch vụ điều trị có điểm trung bình 1,2 (ĐLC=2,0). Tình hình cung ứng dịch vụ là 74,1 (ĐLC=16,8).
Mức độ ảnh hưởng của dịch COVID-19 tác động đến các khía cạnh trong cung ứng dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS gồm nhân lực, thuốc, hình thức triển khai, Cơ sở hạ tầng – trang thiết bị, Tài chính, bệnh nhân/khách hàng và các biện pháp phòng, chống dịch.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cung ứng và tình hình cung ứng dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS gồm: đơn vị công tác, nhóm tuổi (nhóm 35-40 tuổi so với nhóm <30 tuổi); giới tính (nữ so với nam); Trình độ học vấn (cao đẳng so với Trung cấp); Mức đáp ứng các khoản chi phí gia đình (Đủ chi trả một phần so với đủ chi trả toàn bộ); trình độ chuyên môn (Y sỹ so với bác sĩ); thang đo nỗi sợ COVID-19; Khối lượng công việc (tăng 20- dưới 50 % so với Không tăng thêm); tính sẵn có của hạng mục (thuốc, trang thiết bị - công cụ, tài chỉnh); Các khía cạnh ảnh hưởng của COVID-19 (Cơ sở hạ tậng – Trang thiết bị; thuốc điều trị).
Mục Tiêu: Mô tả thực trạng đáp ứng điều trị thuốc ARV và phân tích một số yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị với ARV của người bệnh trong dịch COVID-19 tại huyện Văn Chấn, Văn Yên tỉnh Yên Bái năm 2022.
Đối tượng: Người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại hai cơ sở chăm sóc điều trị HIV/AIDS huyện Văn Yên và huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái tính đến 30 tháng 6 năm 2022
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 296 bệnh nhân được xét nghiệm tải lượng vi rút HIV trong vòng 12 nhằm theo dõi quá trình điều trị ARV. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 94,3% người bệnh tham gia nghiên cứu có kết quả xét nghiệm tải lượng virus là không phát hiện hay dưới 50 bản sao/ ml. Tỷ lệ người bệnh có xét nghiệm tải lượng virus trong 12 tháng qua từ 50 đến dưới 200 bản sao/ml chiếm 3,7%. Như vậy, người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi có kết quả xét nghiệm tải lượng virus trong 12 tháng qua dưới 200 bản sao/ml. Trong nghiên cứu của chúng tôi, toàn bộ người bệnh có thời gian điều trị trên 5 năm đều đáp ứng với điều trị ARV. Đối với người bệnh có thời gian điều trị là không quá 5 năm, tỷ lệ đáp ứng điều trị là 99,1%. Ở người bệnh có thời gian điều trị 6 đến 10 năm, tỷ lệ đáp ứng điều trị ARV là 98,4% và ở người bệnh có thời gian điều trị từ 11 đến 15 năm, tỷ lệ đáp ứng điều trị ARV giảm xuống 95,1%. Kết quả của nghiên cứu về vấn đề bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ khi điều trị ARV sẽ có xu hướng không đáp ứng điều trị hơn so với những bệnh nhân không gặp những tác dụng phụ của thuốc.
Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại 2 khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023 và phân tích một số yếu tố liên quan.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 208 người bệnh điều trị nội trú tại khoa Phẫu thuật Gan mật và khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức theo bộ công cụ được xây dựng và phát triển bởi Cơ quan Nghiên cứu Sức khỏe Hoa Kỳ CAHPS có sẵn phiên bản tiếng Việt đã được chuẩn hóa.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có trải nghiệm tích cực chung là 80,0%. Tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực về khía cạnh khi nhập viện (98,6%) có tỷ lệ cao nhất và khía cạnh trong quá trình điều trị tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tích cực thấp nhất (67,5%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa loại bệnh điều trị với trải nghiệm của người bệnh.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có trải nghiệm tích cực khá cao (80,0%), trong đó tỷ lệ trải nghiệm tích cực thấp hơn ở 2 khía cạnh: trong quá trình điều trị (67,5%) và khía cạnh xuất viện là (67,5%),, loại bệnh điều trị có liên quan đến trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú (với OR; 95%CI = 2,29; 1,0-5,1). Để nâng cao chất lượng của bệnh viện cũng như trải nghiệm của người bệnh cần tăng cường kiểm tra, giám sát, đào tạo tập huấn về giao tiếp ứng xử cho nhân viên. Duy trì thường xuyên cập nhật kỹ thuật mới, nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng tốt hơn nữa hiệu quả điều trị. Đơn giản hóa thủ tục, hình thức thanh toán viện phí hạn chế tối đa thời gian chờ xuất viện. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình khám, điều trị và thực hiện các thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian chờ đợi và nâng cao trải nghiệm người bệnh.
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Theo thống kê của WHO năm 2019, bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ chín với ước tính khoảng 1,5 triệu ca tử vong và 48% tổng số ca tử vong do bệnh đái tháo đường xảy ra trước 70 tuổi. Nghiên cứu: “Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022 và một số yếu tố liên quan” được tiến hành với 2 mục tiêu: (1). Mô tả tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022; (2). Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022. Đây là nghiên cứu cắt ngang có phân tích thực hiện trên 460 người bệnh là người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại Phòng khám Đái tháo đường Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh chiếm 61,8%. Các yếu tố có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất là: quên uống thuốc (45,43%), cảm thấy bất tiện khi phải tuân thủ thuốc (40,65%).Tuân thủ hoạt động thể lực chiếm 26,7%; hoạt động thể lực nhẹ chiếm chủ yếu là 85%.Tuân thủ chế độ dinh dưỡng chiếm 70,9%; các yếu tố tuân thủ kém nhất là: ăn các thực phẩm ít chất béo (58,7%), giảm lượng thức ăn để giảm cân (33,7%).Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ chiếm 12,8%. 17,4% tuân thủ kiểm soát đường huyết ≥ 2 lần/ngày và 74,3% tuân thủ khám định kỳ (≥ 1 lần/tháng).
Tỷ lệ tuân thủ chung của người bệnh là 11,7%. Tuân thủ hoạt động thể lực và tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất.
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh bao gồm: tuổi, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, sự hài lòng về hướng dẫn tuân thủ điều trị, thời gian phát hiện và điều trị ĐTĐ, biến chứng ĐTĐ (p<0,05).
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ hoạt động thể lực của người bệnh bao gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập bình quân đầu người, kinh tế hộ gia đình, thái độ của nhân viên y tế, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, mức độ hài lòng về thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, thời gian phát hiện ĐTĐ, thời gian điều trị ĐTĐ, bệnh lý kèm theo (p<0,05). Các yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh bao gồm: trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ, thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, biến chứng ĐTĐ (p<0,05). Các yếu tố liên quan đến tuân thủ tái khám và kiểm soát đường huyết của người bệnh bao gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập, kinh tế hộ gia đình, kiến thức điều trị ĐTĐ, thời gian chờ đợi cho mỗi lần khám và lấy thuốc, thái độ NVYT, mức độ thường xuyên nhận thông tin nhắc nhở tuân thủ và mức độ hài lòng về thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị, bệnh lý kèm theo (p<0,05). Từ kết quả trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị: đối với bệnh viện cần cải tiến quy trình khám bệnh, cần tăng cường nhân lực phòng khám đái tháo đường, cần có phòng tư vấn riêng và có nhân viên y tế giữ liên lạc với người bệnh; đối với cán bộ y tế tại phòng khám: cần chú trọng nâng cao kỹ năng mềm; đối với người bệnh và gia đình: người bệnh cần chủ động tìm hiểu những kiến thức về bệnh và chế độ điều trị ĐTĐ type 2, tự ý thức mình trong việc tuân thủ điều trị ĐTĐ.
Trải nghiệm của người bệnh (TNNB) là sự tương tác của người bệnh với các dịch vụ cung ứng của các cơ sở y tế, bao gồm cả kế hoạch chăm sóc của cơ sở y tế so với thực tế, đến tương tác với các bác sĩ, điều dưỡng, và các nhân viên y tế khác trong bệnh viện, cả về thực hành của thầy thuốc và các cơ sở hạ tầng của bệnh viện. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là bệnh hô hấp phổ biến có thể phòng và điều trị được.6 Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), COPD là nguyên nhân gây ra tử vong đứng thứ ba trên thế giới. Với nhu cầu phát triển bệnh viện và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đặc biệt là khám chữa bệnh nội trú cho người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), nghiên cứu: “Trải nghiệm của người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2022 và một số yếu tố liên quan” được thực hiện với 2 mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2022 và phân tích một số yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với đối tượng nghiên cứu là 250 người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/10/2022 đến tháng 30/11/2022. Bộ công cụ sử dụng trong nghiên cứu đã được sử dụng trong nghiên cứu của Trần Thị Diệp tại bệnh viện Thanh Nhàn. Kết quả cho thấy có 90,0% người bệnh có trải nghiệm tích cực về chất lượng dịch vụ chung tại bệnh viện và 88,3% người bệnh chắc chắn có quay lại hoặc giới thiệu bệnh viện đến người thân của họ. Yếu tố tích cực: Dịch vụ gửi xe tại viện tốt; Điều dưỡng và Bác sĩ có thái độ tốt; Phòng bệnh và phòng vệ sinh sạch sẽ; Nhân viên y tế cung cấp thông tin chi tiết về thuốc và thủ tục thanh toán. Yếu tố tiêu cực: Người bệnh chưa được giải thích đầy đủ về quy trình khám và sàng lọc Covid-19 khi nhập viện; Chất lượng đồ vải chưa được tốt; Người bệnh gặp khó khăn khi làm thủ tục thanh toán. Từ đó, Bệnh viện cần có biện pháp nâng cao chất lượng môi trường bệnh viện, đặc biệt là chất lượng đồ vải và giữ yên tĩnh môi trường bệnh viện; Đơn giản hóa các hình thức thanh toán viện phí; Nâng cao chất lượng dịch vụ tại bệnh viện, đặc biệt đối với người bệnh khám cấp cứu; Nhân viên y tế cần tăng cường hỗ trợ khi người bệnh gặp phải khó khăn trong quá trình khám, nhập viện và thanh toán.
Mục tiêu: 1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng và suy mòn cơ ở người bệnh ung thư điều trị hoá chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023-2024.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng và suy mòn cơ ở nhóm người bệnh nghiên cứu.
Đối tượng: Người bệnh ung thư điều trị hoá chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
Kết quả: 63,8% người bệnh suy dinh dưỡng theo PG-SGA và 75,9% người bệnh suy dinh dưỡng theo GLIM. 44% người bệnh có sarcopenia được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Sarcopenia Châu Á. Tuổi, giai đoạn, sức khoẻ thể chất, chất lượng cuộc sống và mức hoạt động thể chất đều có liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và suy mòn cơ của người bệnh.
Tạp chí Y học lâm sàng bệnh viện Bạch Mai
Tạp chí nghiên cứu Y học
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả mức độ hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm HIV điều trị muộn và một số yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 242 bệnh nhân điều trị HIV muộn tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2017. Tiêu chuẩn lựa chọn: từ 18 tuổi trở lên, sống ở TPHCM ít nhất 6 tháng, chưa từng điều trị ARV và số lượng CD4 khi đăng ký điều trị dưới 100 tế bào/mm3. Kết quả cho thấy hỗ trợ đối tượng nhận được từ gia đình hầu hết tập trung vào hỗ trợ liên quan HIV và chăm sóc sức khỏe, rất ít hỗ trợ khác. Có gia đình hạt nhân (bố/mẹ hoặc vợ/chồng) là điều kiện thuận lợi (aOR=10,2; 95% CI: 4,4 – 23,9) để nhận được hỗ trợ so với mối quan hệ khác (anh/chị/em ruột, anh/em họ, họ hàng). Đã tiết lộ với gia đình về tình trạng nhiễm HIV (aOR=6,9; 95% CI: 2,7 – 17,3) và nhóm tuổi ≥40 so với nhóm
- Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người nhà bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình năm 2021. Phân tích một số yếu tố liên quan đến trải nghiệm của người nhà bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình năm 2021.
- Đối tượng: Người chăm sóc chính của bệnh nhi (người nhà bệnh nhi) điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng thuộc Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình trong thời gian khảo sát.
- Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 245 người nhà bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình từ tháng 7/2021 đến tháng 04/2022. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi đánh giá trải nghiệm của người sử dụng dịch vụ về các cơ sở y tế và hệ thống chăm sóc sức khoẻ (Consumer Assessment of Healthcare Providers and Systems – CAHPS) được phát triển bởi Cơ quan nghiên cứu chất lượng Y tế Mỹ (AHRQ).
- Kết quả: Đánh giá tổng thể về bệnh viện, tỷ lệ trải nghiệm tích cực của ngưười nhà bệnh nhi về bệnh viện đạt 54,7%. Kết quả phân tích cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đánh giá trải nghiệm tích cực chung với một số yếu tố: bệnh đang điều trị, tình trạng sức khoẻ hiện tại của bệnh nhi, tình trạng sức khỏe tâm thần hoặc tình cảm hiện tại của bệnh nhi.
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những bệnh không truyền nhiễm, đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và phổ biến nhất trên toàn cầu, là một trong 10 nguyên nhân gây ra gánh nặng tàn tật và tử vong lớn nhất trên toàn cầu.
Nghiên cứu: “Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an, năm 2021” được tiến hành với 2 mục tiêu: (1). Mô tả thực trạng tuân thủ đều trị ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an năm 2021; (2). Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở cán bộ chiến sĩ Công an đã nghỉ hưu mắc đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an năm 2021. Đây là nghiên cứu cắt ngang có phân tích thực hiện trên 210 người bệnh là cán bộ chiến sĩ công an đã về hưu mắc đái tháo đường type 2 và đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện nhằm đánh giá mức độ tuân thủ điều trị và phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ tuân thủ được tất cả các khuyến cáo của Bộ y tế và của ADA về điều trị ĐTĐ type 2 là rất thấp chỉ đạt 10% và cụ thể như sau: Tuân thủ chế độ ăn theo khẩu phần cho NB ĐTĐ type 2: 79%; Tuân thủ rèn luyện thể lực: 63,3%; Tuân thủ điều trị thuốc: 78,1%; Tuân thủ thay đổi thói quen hạn chế bia/rượu; không hút thuốc: 63%; Tuân thủ tự theo dõi glucose máu tại nhà: 48,6%; Tuân thủ tái khám đúng lịch hẹn: 81%. Tuân thủ chế độ ăn liên quan có ý nghĩa thống kê với giới, học vấn, mức độ hài lòng về thái độ và trình độ của NVYT, NVYT hướng dẫn chế độ điều trị. Cụ thể: nữ có khả năng tuân thủ gấp 3,37 lần so với nam, trình độ học vấn trên THPT khả năng tuân thủ gấp 7,1 lần; không hài lòng về thái độ và trình độ của NVYT có xu hướng tuân thủ kém, chỉ bằng 0,44 lần; được NVYT hướng dẫn về chế độ điều trị thường xuyên tuân thủ chế độ ăn tốt hơn gấp 4,5 lần. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đường huyết được kiểm soát với các loại tuân thủ điều trị: tuân thủ thuốc, tuân thủ tự theo dõi đường huyết tại nhà.
Từ kết quả trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị: đối với bệnh viện cần cải tiến quy trình khám bệnh, cần tăng cường nhân lực phòng khám nội tiết và đái tháo đường, cần có phòng tư vấn riêng và có nhân viên y tế giữ liên lạc với người bệnh; đối với cán bộ y tế tại phòng khám: cần chú trọng nâng cao kỹ năng mềm; đối với người bệnh và gia đình: người bệnh cần chủ động tìm hiểu những kiến thức về bệnh và chế độ điều trị ĐTĐ type 2, tự ý thức mình trong việc tuân thủ điều trị ĐTĐ.
Tạp chí nghiên cứu Y học
|